1. Lệ phí nhà nước là gì?
Trước đây, chúng ta thường đánh đồng và hiểu nhầm giữa hai khái niệm phí và lệ phí do pháp luật chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên, hai khái niệm này đã được định nghĩa, phân biệt rõ ràng sau khi Luật phí và lệ phí năm 2015 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Lệ phí được xác định là một khoản tiền đã được cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền ấn định mức thu mà các cá nhân, tổ chức bắt buộc phải nộp khi được các cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công, các công việc phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí được ghi nhận tại mục B Phụ lục 01 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí 2015.
Ví dụ: Lệ phí để cấp chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân, chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân được ấn định là 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân (Thông tư 256/2016/TT-BTC). Trong đó, cấp chứng minh thư nhân dân căn cước công dân là dịch vụ công, chỉ được thực hiện duy nhất bởi cơ quan quản lý nhà nước. Hay lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn” với tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung như com.vn, net.vn. biz.vn là 200.000 đồng/lần; Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng/trường hợp (Nghị định 114/2016/NĐ-CP)…
Phí là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải trả nhằm bù đắp cơ bản các chi phí, đồng thời mang tính chất phục vụ khi cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được ban hành theo quy định của pháp luật. Có danh mục các loại phí phải nộp được ghi nhận tại mục A Phụ lục 01 ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí 2015.
Ví dụ: Học phí, việc phí, phí sử dụng đường bộ…
Về cơ bản, điểm khác nhau giữa hai khái niệm này có thể hiểu như sau:
– Phí: Nhằm bù đắp các chi phí, phục vụ dịch vụ công.
– Lệ phí: Được ấn định cụ thể để người sử dụng dịch vụ tiến hành nộp.
2. Phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
* Quy định chung
Thủ tục đăng ký xe yêu cầu người sử dụng nộp lệ phí trước bạ và lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Thứ nhất, về lệ phí trước bạ
Đối tượng chịu thuế trước bạ được quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy); Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Từng loại phương tiện có mức thu lệ phí khác nhau:
– Đối với xe máy: mức thu là 2% (tính theo giá mua xe ghi trong hóa đơn).
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
– Đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự: Mức thu là 2% (tính theo giá mua xe ghi trong hóa đơn).
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Theo đó, xe máy và ô tô đều có chung mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở hoặc xe máy đã tiến hành kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo mức 2% nhưng sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn vừa nêu thì nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
Thứ hai, về lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Căn cứ Thông tư số 229/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí khi đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
– Trường hợp 1: Cấp mới giấy đăng ký xe kèm theo biển số
Số TT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
1 |
Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này |
150.000 – 500.000 |
150.000 |
150.000 |
2 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống |
2.000.000 – 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời |
100.000 – 200.000 |
100.000 |
100.000 |
4 |
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
|
|
a |
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống |
500.000 – 1.000.000 |
200.000 |
50.000 |
b |
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng |
1.000.000 – 2.000.000 |
400.000 |
50.000 |
c |
Trị giá trên 40.000.000 đồng |
2.000.000 – 4.000.000 |
800.000 |
50.000 |
d |
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
– Trường hợp 2: Đối với cấp đổi giấy đăng ký xe
II |
Cấp đổi giấy đăng ký |
|
|
|
1 |
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số |
|
|
|
a |
Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC) |
150.000 |
150.000 |
150.000 |
b |
Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
c |
Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC) |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
2 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
3 |
Cấp lại biển số |
100.000 |
100.000 |
100.000 |
– Trường hợp 3: Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời đối với cả xe ô tô và xe máy, mức thu chung cho cả 3 khu vực là 50.000 đồng/lần/xe
Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều áp dụng theo mức thu tại Khu vực I.
* Quy định về phí cấp biển số xe khi đăng ký tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Là hai thành phố trực thuộc trung ương, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc không phân biệt nội thành hay ngoại thành) được Hội đồng nhân dân thành phố ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương theo quy định tại Mục I Biểu mức thu (Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số) thuộc Thông tư số 229/2016/TT-BTC.
– Đối với Thành phố Hà Nội
Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn Hà Nội từ 07 tháng 07 năm 2020 và chính thức áp dụng từ ngày 01/08/2020:
+ Lệ phí trước bạ: Áp dụng mức thu cho xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 12%
+ Lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Tùy thuộc từng loại phương tiện mà áp dụng mức thu như sau:
- Đối với xe ô tô; trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: 500.000 đồng/1 lần cấp
- Đối với xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: 20.000.000 đồng/1 lần cấp
- Đối với sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ moóc: 200.000 đồng/1 lần cấp
- Xe máy: Áp dụng theo giá tính lệ phí trước bạ
- Xe có trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống: 500.000 đồng/1 lần cấp
- Xe có trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng: 2.000.000 đồng/1 lần cấp
- Xe có trị giá trên 40.000.000 đồng: 4.000.000 đồng/1 lần cấp
Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Thông tư số 229/2016/TT-BTC cũng đề cập đến các quy định khác về lệ phí trước bạ và lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Đối với Thành phố Hồ Chí Minh
Hiện tại, Thành phố Hồ Chí Minh chưa có văn bản chính thức nào ban hành chi tiết mức thu của địa phương nên vẫn căn cứ theo mức thu tại Mục I Biểu mức thu (Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số) thuộc Thông tư 229/2016/TT-BTC và các quy định khác tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP để ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.