Khi động cơ hoạt động, nhiên liệu trong quá trình đốt cháy trong xi-lanh động cơ sẽ tỏa ra một lượng nhiệt lớn, trong đó chỉ 1/3 sinh công, 2/3 tỏa ra không khí hoặc truyền nhiệt qua các chi tiết như xi-lanh, pít-tông, nắp máy… Chính vì thế, nước làm mát sinh ra để giúp nhiệt độ của động cơ không bị vượt quá các giới hạn cho phép, đồng thời ngăn chặn các chất gỉ sét đống cặn hoặc ăn mòn các chi tiết khác.
Nước làm mát có vai trò quan trọng trong quá trình “điều hòa thân nhiệt” cho xe.
Theo kinh nghiệm chăm sóc bảo dưỡng ô tô, nước làm mát được lưu trữ ở dạng tuần hoàn khép kín nên rất khó bị hao hụt. Thông thường, sau từ 2-3 năm hoặc 40.000 – 50.000 km lăn bánh mới phải thay nước làm mát.
Hỏng hóc cơ học ở hệ thống làm mát là một trong những nguyên nhân chính khiến ô tô bị hỏng trên đường cao tốc. Nếu mất nhiều thì có thể hệ thống làm mát đã bị rò rỉ lớn. Nhưng nếu không phát hiện dấu hiệu rò rì, nguyên nhân do đâu khiến nước làm mát bị hao hụt bất thường?
1. Nguyên nhân hụt nước làm mát nhưng không thấy rò rỉ
Các nguyên nhân gây ra vấn đề này phần lớn là do quá trình chăm sóc bảo dưỡng kém, các thành phần bên trong hệ thống bị lỗi hoặc do cách lái xe cũng khiến chất làm mát bị mất nhanh.
Những chiếc xe cũ thường dễ gặp phải hiện tượng hao nước làm mát hơn là xe mới, khi các bộ phận bên trong bị hao mòn theo thời gian, ví dụ gioăng phớt không còn khít nữa. Chúng bị rò rỉ mà hầu như tài xế không phát hiện ra bất kỳ dấu hiệu nào, trong trường hợp này nước làm mát bị hao hụt từng chút một và đều đặn.
Nước làm mát bị rò rỉ nếu gioăng phớt không khít.
Nguyên nhân tiếp theo, châm thừa/châm thiếu nước làm mát. Khi chất làm mát nóng lên, sẽ nở ra. Nếu đổ đầy bình, nước làm mát sẽ tràn ra khỏi bình vào các bộ phận khác của động cơ. Khi đi vào khoang động cơ có thể gây ra nhiều thiệt hại cho các bộ phận điện và hệ thống dây điện. Ngược lại, nếu châm thiếu nước làm mát sẽ làm động cơ quá nóng, dễ xảy ra hiện tượng quá nhiệt.
Hiện tượng quá nhiệt và sự hao hụt nước làm mát có mối quan hệ với nhau. Như chúng ta đã biết, mất nước làm mát sẽ làm động cơ quá nhiệt, nhưng quá nhiệt cũng làm hụt mực nước làm mát. Do vậy, tài xế chỉ cần đổ nước làm mát trong giới hạn vạch Max (Full) và Min (Low).
Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như xe chở đồ nặng, leo dốc thường xuyên; nắp tản nhiệt bị mòn; hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR) bị lỗi; bơm bị mòn.
2. Kiểm tra nhiệt độ nước làm mát như thế nào?
Trên bảng đồng hồ có sẵn đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát, cho biết:
– Chữ C là viết tắt của COLD – MÁT: Nếu kim chỉ vẫn ở khu vực C thì có nghĩa động cơ hoạt động chưa nóng, nó sẽ tăng dần khi máy nóng.
– Chữ H là viết tắt của HOT – NÓNG : Nếu kim chỉ ở khu vực H thì có nghĩa nhiệt độ nước làm mát tăng cao, động cơ đang quá nóng. Tài xế cần tìm chỗ dừng đỗ xe an toàn, tắt máy và mở nắp capo để động cơ nguội bớt. Sau khi máy móc đã nguội thì mở nắp két nước làm mát để kiểm tra.
Bảng đồ hồ biểu thị nhiệt độ nước làm mát.
Trong trường hợp đặc biệt, không có nước làm mát chuyên dụng, tài xế có thể dùng tạm nước suối. Sau khi châm xong, đậy nắp, di chuyển bình thường. Xong việc, tài xế cần đến ngay gara để kiểm tra an toàn.
Có thể bạn quan tâm:
3. Cách nhận biết xe hết nước làm mát
Cách 1: Nhìn vào bảng đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát, nếu kim chỉ vào phần H thì có nước làm mát đã hết.
Cách 2: Thông qua đèn “Check Engine”, nếu đèn này đột nhiên bật sáng chứng tỏ động cơ đang có vấn đề, lúc này nước làm mát nên được kiểm tra đầu tiên.
Cách 3: Xem dưới gầm xe có bị rò rỉ không, nếu rò rỉ sẽ phát hiện ra ngay. Nước làm mát có chất phản quang nên phát hiện ra ngay, nước làm mát thường có 4 màu chính: xanh đậm, xanh lá, đỏ và hồng, chúng đều có một chỉ số riêng về nhiệt độ đóng cặn hay nhiệt độ sôi.
(Nguồn ảnh: Internet)