Về tổng thể, Kawasaki Ninja 400 gây ấn tượng với thiết kế góc cạnh và hầm hố, đúng với ngôn ngữ thiết kế của nhà Kawa từ trước đến nay. Từ phía trước, đầu xe được vuốt nhọn, nằm gọn bên trong là hệ thống chiếu sáng đôi dạng LED tách bạch. Ánh sáng trắng từ hệ thống đèn này giúp gia tăng tính hiện đại khi xuất hiện vào đêm, nhưng nhược điểm là khả năng chiếu sáng kém trong điều kiện sương mù. Bên dưới hệ thống đèn còn có các chi tiết góc cạnh khác để 1 phần là tạo điểm nhấn, 1 phần giúp gia tăng tính khí động học của xe. Ngay phía trên đèn là kính chắn gió nhỏ.
Xi-nhan xe được đặt thấp bên dưới và ấn vào bên trong phần nhựa gọn gàng. Kiểu thiết kế này mình đánh giá cao hơn nếu so với một số mẫu sportbike khác như Yamaha R3 thì thiết kế xinhan tách rời, dễ bị gãy nếu để xe trong các bãi đông đúc. Phần nhựa đen ở phía trước cũng có thiết kế góc cạnh, tạo sự hầm hố và khoẻ khoắn cho chiếc xe. Hệ thống giảm xóc được nâng cấp lên đường kính 41 mm so với 37 mm của Ninja 300, giúp cải thiện độ cứng chắc và hiệu suất khi vận hành. Phanh trước: Đĩa đơn 310 mm, 2 piston, ABS. Bánh xe: 17″, lốp trước 110/70.
Quảng cáo
Từ bên hông, Ninja 400 ABS nổi bật nhờ dàn áo dán tem với nhiều hoạ tiết góc cạnh. 2 bên hông có các hốc lướt gió để góp phần tăng tính khí động học. Ngoài ra, bình xăng góc cạnh dung tích 14 lít cũng là chi tiết giúp tạo điểm nhấn cho cái nhìn từ bên hông của xe. Theo công bố của Kawasaki thì mức tiêu hao nhiên liệu của xe rơi vào khoảng 4,1 L/100km. Khung sườn của xe là thép ống thiết kế theo kiểu mắt cáo. Theo như Kawasaki cho biết thì họ đã thiết kế khung sườn của Ninja 400 dựa trên đàn anh Ninja H2, 1 mẫu mô tô dùng động cơ siêu nạp rất nổi tiếng của nhà Kawa.
Yên xe được tách làm 2 tầng, yên cho người ngồi sau có kích thước vừa phải, hơi dốc về phía trước nên sẽ không mấy thoải mái trên những hành trình dài. Chiều cao yên xe là 785 mm và đối với một người có chiều cao 1m68 như mình thì khi ngồi lên xe phải hơi nhón chân một xíu nhưng nhờ trọng lượng khô của xe chỉ đạt 168 kg thế nên khi mình có thể tự tin điều khiển chiếc xe và xoay sở nó trong nhiều điều kiện khác nhau.
Ghi đông kiểu clip-on cho tư thế ngồi hơi chồm về phía trước. Cộng với vị trí của phần gác chân hơi lệch về phía sau thế nên tư thế ngồi lúc lái xe sẽ khá thể thao. Các cùm nút trái và phải trên xe giống như nhiều mẫu xe khác với các phím chức năng cơ bản bởi xe cũng không được trang bị nhiều công nghệ hiện đại. Bảng đồng hồ tốc độ của xe là dạng cơ kết hợp LCD, thiết kế bắt mắt và hiển thị đầy đủ những thông tin cần thiết.
Phuộc sau của xe là dạng lò xo trụ đơn được thiết kế khá dốc. Phanh sau đĩa đơn 220 mm, cùm heo 2 piston và cũng có ABS. Lốp sau của xe có kích thước 150/60. Đèn hậu của Ninja 400 sử dụng công nghệ LED đẹp mắt hình ngôi sao 3 cánh. Thiết kế này giống hệt như thiết kế đèn hậu của đàn anh Z1000. Đuôi xe kéo dài ra, bắt 2 xinhan halogen 2 bên, có đèn soi biển số và phản quang sau lẫn 2 bên. Vì xe không được lắp tay dắt nên anh em nào muốn dắt xe thì nhớ sử dụng sợi dây ở phần yên sau để dắt xe dễ hơn.
Khối động cơ của Ninja 400 vẫn có cấu trúc 2 xy lanh song song giống như Ninja 300 với 4 van mỗi xy lanh, đi kèm là hệ thống phun xăng điện tử và bộ làm mát bằng chất lỏng. Đường kính và hành trình piston được tăng lên 70 x 51,8 mm để tạo thành buồng đốt dung tích 399 cc, lớn hơn 103 cc so với Ninja 300.
Khối động cơ của Ninja 400 có công suất cực đại 45 mã lực tại 10.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 38 Nm tại 8.000 vòng/phút. Hệ truyền động vẫn là loại hộp số 6 cấp côn tay và bộ ly hợp ướt đa đĩa. Kawasaki thiết kế hộp gió lớn hơn để cung cấp lượng khí nạp vào buồng đốt hiệu quả hơn. Một trong những tính năng mới trên Ninja 400 đó là bộ ly hợp chống trượt, giúp người lái kiểm soát tốt hơn khi dồn số gấp ở tốc độ cao.