Xe có kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 4.740 x 1.855 x 1.660 mm. Nếu so sánh với bản tiền nhiệm kích thước của xe đã có sự thay đổi đáng kể khi xe ngắn hơn 30 mm, rộng hơn 20 mm và thấp hơn 30 mm.
Về mặt thiết kế, Toyota Harrier có ngoại hình được trau chuốt, đầu xe có đèn pha LED sắc sảo kết hợp đèn LED chạy ban ngày hình chữ L song song nhau. Mặt ca lăng có nhiều chi tiết mạ crom bóng bẩy, hốc hút gió bên dưới khá to cho cảm giác đầu xe ngầu và dữ dằn hơn bao giờ hết. Hai khe hút gió bên trong cũng nép sát vào kiểu mang cá vừa cho xe cái nhìn thể thao vừa giúp tăng tính khí động học.
Tất cả các phiên bản đều sử dụng bánh mâm hợp kim 18 inch hai tông màu. Phần đuôi xe có phong cách thiết kế đậm chất Châu Âu với điểm nhấn chính là cụm đèn hậu LED kéo dài xuyên suốt. Cản sau làm dày và chắc chắn ngăn cách với cốp xe bằng một dải crom dài càng giúp Harrier sang trọng và tinh tế hơn.
Về nội thất, SUV của Toyota gây ấn tưởng bởi bảng điều khiển trung tâm dạng kim cương, đi kèm bảng táp-lô trang trí với các chi tiết giả da. Màn hình giải trí cảm ứng được làm nổi bật có kích thước 8 inch thay vì 12,3 inch như các phiên bản tại Nhật.
Các trang bị tiêu chuẩn trên Harrier bao gồm: Chìa khóa thông minh, nút bấm khởi động, điều hòa hai vùng với cửa gió cho phía sau, thiết bị ion hóa không khí Nonoe, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, ghế bọc vải nỉ, gương chiếu hậu chống chói, đèn pha và gạt nước tự động, màn hình hiển thị trên kính lái 10,5 inch, sạc không dây chuẩn Qi, hệ thống âm thanh sáu loa, camera lùi và mở cốp rảnh tay.
Phiên bản Premium được trang bị thêm: Ghế da, thông khí ghế trước, ghế phụ chỉnh điện 8 hướng và nhớ vị trí cho ghế lái trong khi phiên bản Luxury sở hữu cánh lướt gió cùng màu thân xe, ốp bệ cửa phát sáng, ốp hàng hóa, camera tích hợp gương chiếu hậu hai bên và cửa sổ trời toàn cảnh mới.
Chỉ có phiên bản tiêu chuẩn sử dụng động cơ xăng Dynamic Force 2.0L 4 xi-lanh hút khí tự nhiên với công suất tối đa 170 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 203 Nm, đi kèm với đó là hộp số biến thiên vô cấp Direct Shift-CVT và hệ dẫn động cầu trước. Các trang bị này giúp Harrier tăng tốc 0-100 km/h trong 9,7 giây và đạt tốc độ tối đa 190 km/h, cùng mức tiêu hao nhiên liệu chỉ 6,5 lít/100 km.
Các phiên bản Premium và Luxury đều được trang bị hệ thống Hybrid, sử dụng một động cơ xăng Dynamic Force 2.5L (176 mã lực/221 Nm) kết hợp với mô tơ điện (118 mã lực/202 Nm), giúp tổng công suất lên tới 215 mã lực. Hệ thống động lực này cho Toyota Harrier khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong 8,1 giây và đạt tốc độ tối đa 180 km/h; tuy nhiên, lợi ích chủ yếu của xe là mức tiêu hao nhiên liệu chỉ 4,7 lít/100 km.
Được xây dựng dựa trên nền tảng GA-K tương tự Camry và RAV4, Toyota Harrier sử dụng hệ thống treo MacPherson cho phía trước và tay đòn kép cho phía sau, được hãng khẳng định tối ưu độ chắc chắn và cân bằng trong khi bộ giảm chấn cải thiện độ mượt mà ở tốc độ thấp cũng như tăng độ cách âm và giảm độ rung.
Về an toàn, Toyota Harrier được trang bị tiêu chuẩn: 7 túi khí, kiểm soát độ bám đường, hệ thống Toyota Safety Sense gồm các tính năng: Phanh khẩn cấp tự động với phát hiện người đi bộ và người đi xe đạp, kiểm soát hành trình thích ứng, hỗ trợ căn làn đường, cảnh báo chệch làn và đèn chiếu sáng tự động.
Anh Lê
Theo CNOTO