Đây là Harrier thế hệ thứ 4, nhận được nhiều bổ sung về công nghệ nhưng động cơ lại yếu hơn. Tại thị trường Malaysia, Harrier chỉ phân phối duy nhất bản 2.0 Luxury với mức giá 60.400 USD (khoảng 1,39 tỷ vnđ), sử dụng động cơ hút khí tự nhiên 4 xy-lanh 2.0L tương tự RAV4 tiêu chuẩn.
Cụ thể, động cơ này tạo ra công suất 171 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn 203 Nm ở 4.400-4.900 vòng/phút, thấp hơn đáng kể so với mức 215 mã lực của mẫu Harrier dùng động cơ 2.5L đang bán tại Singapore.
Sức mạnh trên được truyền tới bánh sau thông qua hộp số vô cấp CVT Direct Shift và hệ dẫn động cầu trước. Qua đó cho phép nó tăng tốc 0-100 km/h trong 9,7 giây, vận tốc tối đa 190 km/h.
Harrier mới được xây dựng trên nền tảng khung gầm TNGA GA-K giúp kích thước lớn hơn đôi chút so với đời cũ. Cụ thể, chiều dài x rộng x cao lần lượt là 4.740 x 1.855 x 1.660 (mm), chiều dài cơ sở đạt 2.690 mm. Harrier có thân xe thấp hơn, đuôi thấp dần kiểu lai coupe.
Về thiết kế, phần đầu xe nó sở hữu cụm đèn chiếu sáng LED ma trận dạng mảnh, nối liền với lưới tản nhiệt cỡ lớn. Bộ mâm hợp kim 18 inch 2 tone màu. Còn đuôi xe có đèn hậu LED thanh mảnh trải dài hết chiều ngang đuôi xe.
Bước vào khoang nội thất, người dùng không thể rời mắt với bảng điều khiển trung tâm thiết kế dạng kim cương, màn hình thông tin giải trí cảm ứng 8 inch (12,3 inch ở Nhật Bản) tương thích Apple CarPlay/Android Auto và hệ thống OEM Toyota.
Một số trang bị đi kèm bao gồm màn hình HUD, dàn âm thanh 6 loa, sạc không dây chuẩn Qi, camera lùi, điều hòa 2 vùng tự động tích hợp hệ thống lọc ion, ghế trước chỉnh điện tích hợp nhớ vị trí, đá mở cốp…
Độ an toàn của Toyota Harrier 2021 được đánh giá khá cao với gói an toàn thông minh Toyota Safety Sense (TSS), gồm phanh khẩn cấp, hỗ trợ giữ làn, cảnh báo lệch làn, kiểm soát hành trình thích ứng, cảnh báo điểm mù và phương tiện cắt ngang phía sau.