Giữa tiết trời oi nóng của mùa hè, bạn đang chạy một chiếc xe máy và dừng lại bên cạnh một chiếc ô tô chờ đèn đỏ, mồ hôi nhỏ giọt từ cổ xuống đến tận lưng và ngấm vào chiếc áo của bạn. Nhìn sang chiếc ô tô, vị chủ xe vẫn đang thư thái ngồi trong gật gù theo tiếng nhạc và không có dấu hiệu của sự nóng bức.
Đơn giản bởi chiếc xe ô tô được trang bị điều hoà, lúc này bạn lại tự hỏi vậy điều hoà ô tô có từ khi nào và nó hoạt động ra sao? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc này của bạn.
Điều hoà ô tô được ra đời từ khi nào?
Hệ thống điều hoà lần đầu tiên được sử dụng trên ô tô vào năm 1940.
Trước khi điều hoà không khí trở nên phổ biến trên các mẫu xe ô tô, cách duy nhất mà các tài xế làm mát cho bên trong xe là làm theo quy tắc “4 và 60”. Đó là cách gọi ngắn gọn của “4 cửa kính và chạy ở vận tốc 60 mph (100 km/h)”. Ở thời điểm đó, dường như cách chạy xe nhanh với các cửa sổ được hạ xuống có vẻ là cách thức làm mát tốt nhất mà ngành công nghiệp ô tô có thể nghĩ ra.
Đến năm 1940, Packard Motor Car (Mỹ) trở thành hãng xe đầu tiên trên thế giới cho ra mắt một mẫu xe được trang bị hệ thống điều hoà. Tất nhiên, hệ thống điều hoà ban đầu khá cồng kềnh phải đặt bên trong khoang xe và không có bộ điều chỉnh nhiệt nhưng việc có vẫn tốt hơn là không có gì.
Một bước đột phá về hệ thống điều hoà ô tô đến vào năm 1954, khi Harrison giới thiệu cho Pontiac hệ thống đầu tiên trong đó tất cả các bộ phận làm lạnh đều nằm gọn dưới mui xe, chấm dứt việc nhồi các bộ phận vào bên trong khoang xe.
Tiếp sau đó là sự ra đời của các hệ thống ‘trộn không khí’ vào năm 1967 cũng trở thành một bước đột phá lớn dành cho ngành công nghiệp ô tô. Đến năm 1969, hơn nửa số xe mới bán ra tại Mỹ đều đã được trang bị điều hoà. Còn ở thời điểm này, như chúng ta đã biết, hệ thống điều hoà ô tô đã trở thành một trang bị bắt buộc phải có.
Nguyên lý hoạt động của điều hoà ô tô
Cấu tạo cơ bản của hệ thống điều hoà ô tô.
Giống như hệ thống điều hoà không khí nói chung, hệ thống điều hoà trên ô tô cũng có tác dụng làm mát và loại bỏ độ ẩm trong không khí. Nguyên lý hoạt động của điều hoà ô tô là một hệ thống tuần hoàn khép kín với một bên áp suất cao và một bên áp suất thấp.
Nói một cách ngắn gọn thì có thể phân thành các bước như sau: Đầu tiên, lốc lạnh hay còn gọi là máy nén khí được truyền động qua dây cu roa động cơ. Từ lốc lạnh, gas lạnh được bơm ra ở trạng thái hơi với áp suất cao đi vào dàn nóng (còn gọi là bộ tản nhiệt hoặc dàn ngưng).
Ở dàn nóng, do được tản nhiệt ở áp suất cao nên chất làm lạnh hóa thành thể lỏng và chuyển sang van giãn nở nhiệt (hoặc van tiết lưu). Tại van tiết lưu, áp suất giảm đột ngột nên chất làm lạnh hóa hơi và chuyển tới dàn lạnh. Ở đây, nó lấy nhiệt từ môi trường xung quanh và khiến nhiệt độ giảm xuống.
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống điều hoà ô tô thông dụng.
Khi vào dàn lạnh (còn gọi là dàn bốc hơi), gas lạnh bốc hơi mạnh, hút nhiệt của dàn và làm lạnh không khí. Sau khi đi qua dàn lạnh, gas lạnh ở dạng hơi, lạnh, áp suất thấp sẽ được hút về lốc lạnh và lặp lại chu trình như trên. Hơi lạnh sẽ được quạt gió thổi vào ca-bin. Gió thổi ra từ dàn lạnh có thể là gió ngoài (làm lạnh ngoài), gió trong cabin hoặc cả hai.
Đối với các dòng xe cỡ lớn, hệ thống điều hoà ô tô thường được trang bị tới 2 dàn lạnh, một ở phía trước và một ở phía sau. Và để đảm bảo công suất làm lạnh cho ô tô trong nhiều trường hợp, người ta còn trang bị thêm dàn ngưng thứ hai.
Các dấu hiệu cho thấy điều hoà ô tô bị hư hỏng và cách khắc phục
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, khi mùa hè đến, hệ thống điều hoà ô tô sẽ được người dùng sử dụng thường xuyên hơn vì vậy trong một số trường hợp có thể xảy ra những sự cố không mong muốn liên quan đến hệ thống điều hoà. Điều này khiến cho người lái và hành khách ngồi trong xe cảm thấy không hề dễ chịu chút nào trong điều kiện nắng nóng oi bức, ngột ngạt.
Dưới đây sẽ là một số dấu hiệu nhận biết hệ thống điều hoà ô tô gặp vấn đề:
Hiện tượng | Nguyên nhân | Khắc phục | |
Điều hòa chỉ ra gió chứ không lạnh | – Thiếu ga. Nếu lượng gas không đủ thì máy sẽ chỉ có gió chứ không lạnh hoặc lạnh rất yếu. – Bộ lọc gió bị bám bụi. |
– Bơm ga, nếu không hết thì cần tháo toàn bộ hệ thống ra để tìm nguyên nhân rò rỉ. – Vệ sinh bộ lọc gió. |
|
AC đóng ngắt liên tục | Áp suất gas trong hệ thống cao hơn so với mức khuyến cáo của nhà sản xuất. Khi hệ thống tự động phát hiện được áp suất bất bình thường, hệ thống sẽ ngắt ly hợp lốc điều hòa để bảo vệ các bộ phận khác trong hệ thống. | Cần thay van điều khiển mới, kiểm tra các cảm biến đầu vào, cảm biến nào sai cần thay ngay. | |
Băng bám lạnh trong hệ thống điều hòa ô tô | Hệ thống điều hòa thiếu trầm trọng gas lạnh, áp suất trong các bình chứa giảm mạnh dẫn đến nhiệt độ sôi của gas giảm rõ rệt hơi nước trong không khí thổi qua dàn sẽ bị đóng băng trên bề mặt ống và các khe hở, các lá tản nhiệt của dàn. | Hãy vệ sinh, bảo dưỡng, hút chân không thật kỹ, sau đó nạp gas mới. | |
Hệ thống điều hòa làm việc bình thường nhưng có mùi khó chịu | Do hệ thống thông gió mát vào trong khoang xe (gồm dàn lạnh, lưới lọc gió, quạt gió, các cửa gió và cảm biến nhiệt độ dàn lạnh) đã bị bẩn hoặc bị trục trặc. Do người dùng xe để ca-bin bị bẩn lâu ngày với các tạp chất như mồ hôi, rác, mùi thuốc lá, mùi nước hoa, mùi thức ăn… bám cặn trong các ngóc ngách của nội thất xe. Khi máy lạnh hoạt động và lùa gió vào cabin, các tạp chất đó sẽ thừa cơ bốc ra. | Cần tiến hành dọn dẹp cabin xe, vệ sinh lưới lọc gió bằng các hóa chất vệ sinh nội thất ôtô chuyên dùng. Lọc gió điều hòa cần thay thế sau mỗi 20.000km hoặc sau 2 năm sử dụng. | |
Hệ thống bị lọt khí, trong xe chỉ hơi mát | Do quá trình hút chân không chưa đạt hoặc máy hút chân không bị yếu, hay khi nạp ga vào bị lọt không khí vào bên trong. | Hiện tượng này bạn cần xả ga ra, hút chân không cho kỹ. Nếu không khắc phục nhanh lỗi này sẽ khiến dầu lạnh bị biến chất, cô đặc không còn khả năng bôi trơn và làm hư hỏng máy. | |
Hư hỏng máy nén khí, tắc bầu ngưng. Xe không có hơi mát, khi sờ ống cao áp thấy hơi mát mà không ấm. Xả ga thấy mùi hôi và dầu chuyển sang màu tối đen. | Do máy nén bị hỏng (xilanh, piston bị mòn tạo ra khe hở trên piston và xilanh, gây ra hiện tượng không nén đủ áp suất). Ngoài ra, lỗi còn do van điều khiển máy nén bị kẹt, luôn mở (buồng cao áp thông với buồng điều khiển). | Cần thay máy nén với trường hợp đầu, trường hợp sau cần thay bầu ngưng. Ngoài ra, khi thay máy nén cần thay phin lọc ga, vệ sinh lại hệ thống để loại bỏ cặn bẩn, dầu bên trong, hút chân không và nạp gas. | |
Một số dấu hiệu hiện trên kính kiểm soát ga | Màu trắng đục như sữa | Có nước trong hệ thống. | Hãy vệ sinh, bảo dưỡng, hút chân không thật kỹ, sau đó nạp gas mới, dầu mới. |
Thỉnh thoảng có bọt nước hoặc bọt nổi liên tục | Thiếu chất làm lạnh (gas) hoặc bộ hút ẩm không giữ được hơi ấm. | Hút chân không kỹ, bơm chất làm lạnh (gas), thay bộ lọc. | |
Có vết sọc của dầu trên kính | Hệ thống không còn chất làm lạnh (gas). | Bơm chất làm lạnh (gas). |
Một số lưu ý khi sử dụng điều hoà ô tô
Hi vọng, bài viết trên đã phần nào giải đáp được các thắc mắc của độc giả về hệ thống điều hoà ô tô, đồng thời giúp các bạn có thêm kinh nghiệm về cách bảo dưỡng và khắc phục những vấn đề liên quan đến hệ thống này.