Toyota vừa giới thiệu chiếc Highlander thế hệ mới tại châu Âu. Đây là lần đầu tiên mẫu SUV 7 chỗ có mặt tại lục địa già. Toyota Highlander 2021 mới được định vị cao hơn RAV4. Toyota mang Highlander đến châu Âu nhằm mở rộng thị phần SUV của hãng tại khu vực này.
Khác với Bắc Mỹ, Highlander 2021 tại châu Âu có duy nhất phiên bản động cơ hybrid, gồm động cơ xăng 2.5L và mô-tơ điện đặt ở phía sau. Năng lượng điện được dự trữ trong gói pin Nickel-Metal Hydride đặt phía dưới hàng ghế thứ 2.
Động cơ hybrid trên Highlander 2021 cho ra công suất 244 mã lực, giúp xe tăng tốc 0-100 km/h trong 8,3 giây và có vận tốc tối đa 180 km/h. Theo Toyota, mẫu SUV này có thể đạt vận tốc 125 km/h ở chế độ thuần điện.
Highlander 2021 có các chế độ lái Eco, Normal, Sport và Trail, có thể hoạt động trong chế độ thuần điện. Toyota cũng trang bị hộp số CVT được nâng cấp, cho tỷ lệ truyền động tối ưu hơn, tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu và êm ái.
Toyota Highlander thế hệ thứ 4 cũng tăng sự yên tĩnh cho ca-bin với kính lái và kính trước cách âm. Sàn, vòm bánh, mui xe cũng được cải thiện khả năng cách âm.
Tất cả phiên bản Highlander 2021 tại châu Âu đều có khóa thông minh, đèn LED, điều hòa không khí 3 vùng, ghế sưởi, sạc điện thoại không dây. Phiên bản tiêu chuẩn của Highlander có bảng đồng hồ kỹ thuật số 7 inch, màn hình thông tin giải trí 8 inch và gói an toàn Toyota Safety Sense.
Phiên bản cao cấp hơn được trang bị hệ thống đèn LED projector tích hợp rửa đèn, mâm hợp kim 20 inch, cốp mở điện, đèn nền màu xanh. Ngoài ra, Toyota còn cung cấp gói tùy chọn cửa sổ trời cỡ lớn, màn hình thông tin giải trí 12,3 inch tích hợp định vị qua vệ tinh, dàn âm thanh JBL 11 loa công suất 1.200 W…
Toyota Highlander 2021 thuộc thế hệ thứ 4, được ra mắt tại triển lãm New York Auto Show 2019. Highlander thế hệ mới được xây dựng trên nền tảng Toyota New Global Architecture với kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 4.950 x 1.930 x 1.730 (mm), chiều dài cơ sở đạt 2.850 mm.
Ở thế hệ mới, Highlander có khoang ca-bin thực dụng với hàng ghế thứ 2 có thể di chuyển 180 mm. Khoang hành lý có dung tích tiêu chuẩn khoảng 660 lít và có thể mở rộng đến 1.900 lít nếu gập hàng ghế thứ 2 và thứ 3.