So với Mazda6, Vinfast Lux A2.0 được trang bị động cơ mạnh mẽ hơn, danh sách trang bị tiện nghi hậu hĩnh hơn nhưng lại thua đối thủ về mặt tuổi đời thương hiệu, giá bán cũng đắt hơn.
Cả 2 mẫu xe đều được lắp ráp trong nước. Mazda6 có 3 phiên bản gồm 2.0 Luxury , 2.0 Premium và 2.5 Premium, giá bán lần lượt tương ứng 889 triệu đồng, 949 triệu đồng và 1,049 tỷ đồng. Vinfast Lux A2.0 cũng mang lại cho khách hàng 3 tùy chọn phiên bản là Tiêu chuẩn, Plus và Cao cấp, giá bán lần lượt tương ứng 1,129 tỷ đồng, 1,217 tỷ đồng và 1,367 tỷ đồng.
Chênh lệch giá bán giữa 2 dòng xe khá rõ rệt. Khoảng cách đó sẽ càng được nới rộng thêm khi mẫu sedan hạng D của Vinfast tiếp tục được điều chỉnh tăng giá bán kể từ ngày 15/7 tới đây với mức từ 50 đến 51 triệu đồng (tùy phiên bản).
Tuy nhiên, khoảng cách về giá bán dường như không phải là rào cản khi xét về doanh số, trong tháng 5 vừa qua VinFast Lux A2.0 đã dẫn đầu phân khúc sedan hạng D với tổng cộng 682 chiếc bán ra. Con số này còn cao hơn tổng doanh số của 3 mẫu xe Nhật Bản là Toyota Camry, Honda Accord và Mazda6 cộng lại (522 xe). Trong khi đó, doanh số Mazda6 đạt 105 xe và xếp thứ 3 trong phân khúc sedan hạng D.
Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng so sánh phiên bản cao cấp nhất của 2 dòng xe này để thấy rõ nhưng hơn – thua giữa 2 mẫu, từ đó có những nhận định chính xác và sự lựa chọn phù hợp nhất.
Kích thước tổng thể
Trang bị ngoại thất
Trang bị nội thất
Tiện nghi giải trí
Khả năng vận hành
Trang bị an toàn