Lý do tạm giữ phương tiện, tang vật?
Theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, việc tạm giữ phương tiện có thể được áp dụng trong 03 trường hợp sau:
- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;
- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền nhưng cá nhân, tổ chức không có Giấy phép lái xe hoặc các giấy tờ liên quan đến phương tiện để tạm giữ cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Theo đó, việc tạm giữ tang vật, phương tiện phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt hoặc khi hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc khi người vi phạm đã thi hành xong quyết định xử phạt.
Thời hạn tạm giữ phương tiện, tang vật?
Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời gian tạm giữ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ.
Trong trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời hạn này có thể được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 30 ngày.
Những quy định này cũng được thể hiện tương tự tại Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Quy trình tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính
Quy trình tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Khi có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì người đang thi hành công vụ phải thực hiện viêc tạm giữ ngay phương tiện, tang vật mà có nguy cơ tiêu hủy hay tẩu tán đó.
- Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo Thủ trưởng của mình để xem xét ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện. Trong trường hợp người này không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
Theo quy định, mọi trường hợp tạm giữ phương tiện đều phải được lập thành biên bản. Biên bản tạm giữ phải thể hiện rõ các thông tin như tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản phương tiện đó. Trong trường hợp phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, nếu người vi phạm nộp tiền bảo lãnh thì có thể không bị tạm giữ phương tiện.