Đều là những gương mặt tiêu biểu trong phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ tại Việt Nam, sở hữu thiết kế trẻ trung, tiện nghi và an toàn vừa đủ và cùng chung nhóm đối tượng khách hàng là những người lần đầu mua xe, gia đình trẻ, cá nhân – doanh nghiệp kinh doanh vận tải… nhưng, Hyundai i10 hay Kia Morning sẽ là sự lựa chọn hợp lý hơn dành cho bạn?
Để đi đến quyết định cuối cùng đúng đắn, hãy cùng thực hiện một vài so sánh nhanh về giá bán – xuất xứ, trang bị tiện nghi, an toàn và khả năng vận hành trên 2 phiên bản cao cấp nhất của 2 mẫu xe trong bài viết dưới đây.
Giá bán – Xuất xứ
Cả Hyundai i10 và Kia Morning đều được lắp ráp trong nước với giá niêm yết và tổng phí lăn bánh cụ thể như sau:
Hyundai i10 1.2 AT: 402 triệu đồng (Lăn bánh HN: 473r; Lăn bánh HCM: 464tr)
Kia Morning S: 390 triệu đồng (Lăn bánh tại Hà Nội: 459tr ; Lăn bánh tại TPHCM: 451tr)
Như vậy, bản cao cấp của i10 đắt hơn so với Kia Morning S là 12 triệu đồng. Mức chênh lệch này không quá lớn nhưng cũng không phải là một khoản không đáng cân nhắc đối với những người có nguồn kinh phí hạn hẹp hoặc mua xe cho mục đích kinh doanh dịch vụ, muốn thu hồi vốn và sinh lợi nhuận nhanh chóng. Đây liệu có phải là mức chênh lệch hợp lý, “đáng đồng tiền bát gạo” hay không? Những so sánh tiếp theo về trang bị tiện nghi nội – ngoại thất, động cơ và an toàn sẽ mang đến câu trả lời.
Ngoại thất
Đều sở hữu ngoại hình nhỏ gọn nhằm phù hợp với nhu cầu di chuyển trong đô thị chật hẹp, tuy nhiên xét về kích thước tổng thể lẫn chiều dài cơ sở thì Hyundai i10 AT đều nhỉnh hơn so với Kia Morning (170mm về chiều dài, 5mm về chiều rộng, 15mm về chiều cao và 40mm về chiều dài cơ sở).
Sự chênh lệch này không chỉ giúp tạo nên diện mạo bề thế hơn, mà còn mang lại cho người dùng không gian nội thất có phần rộng rãi, tạo khoảng duỗi chân thoải mái hơn. Đây là một trong những lợi thế rất lớn, nhất là đối với những dòng xe cỡ nhỏ đô thị.
Xét về mặt thiết kế, cả 2 xe đều mang phong cách trẻ trung, hiện đại, hướng đến những người trẻ tuổi, năng động. Tuy nhiên i10 có phần trung tính, điềm đạm hơn đôi chút, thích hợp cho cả nam lẫn nữ. Còn Kia Morning lại là sự lựa chọn có vẻ thích hợp hơn cho các khách hàng là nữ.
Về trang bị ngoại thất, cả i10 1.2AT và Kia Morning S đều có đèn LED chạy ban ngày, đèn sương mù LED và gương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp báo rẽ tạo sự thuận tiện cho người sử dụng.
Tuy nhiên đèn pha trên i10 chỉ là dạng halogen thông thường, không có thấu kính như trên Moring S nên ít nhiều sẽ làm giảm đi độ sang trọng, mạnh mẽ. Ngoài ra, bộ mâm đúc trên i10 1.2 AT cũng có kích thước nhỏ hơn đôi chút (14 inch so với trên Morning S là 15 inch). Bù lại, lựa chọn Hyundai i10 1.2 AT thì người mua sẽ cảm thấy tiện dụng hơn với tính năng cốp mở điện, rất thuận tiện khi mua sắm, mang theo nhiều đồ đạc cồng kềnh hoặc phụ nữ bế theo con nhỏ, không tiện tay để tự mở cốp. Tính năng này là không có mặt trên Morning S.
Nội thất
Các hàng ghế trên Hyundai i10 1.2AT sử dụng chất liệu bọc là da pha nỉ, có phần kém sang hơn đôi chút so với chất liệu da trên các hàng ghế của Morning S. Ngoài ra, điểm trừ tiếp theo là trong khi Morning S được trang bị hệ thống điều hòa tự động thì trên bản cao cấp nhất của i10 vẫn là loại chỉnh cơ.
Để “chuộc điểm” với người dùng thì bù lại, Hyundai i10 bản cao cấp nhất đã trang bị hệ thống khởi động bằng nút bấm, còn trên Morning S, người dùng vẫn phải sử dụng chìa khóa cơ, khá lạc hậu và bất tiện. Bên cạnh đó, vô lăng trên 2 xe đều tích hợp các nút bấm điều khiển hệ thống thông tin giải trí, nhưng loại 3 chấu trên i10 mang lại cảm giác chắc chắn, trẻ trung hơn so với loại 2 chấu trên Moring S.
Còn lại, cả 2 đều mang lại cho người dùng hệ thống thông tin giải trí với màn hình cảm ứng trung tâm, hệ thống âm thanh 4 loa, hỗ trợ kết nối Bluetooth, HDMI, USB, Radio.
An toàn
Là những mẫu xe đô thị cỡ nhỏ với giá bán dưới 500 triệu đồng, cả Hyundai i10 1.2AT và Kia Morning S đều chỉ mang lại cho người dùng những trang bị an toàn cơ bản như: 02 túi khí, hệ thống phanh ABS, EBD, cảm biến lùi. Cả 2 xe đều sử dụng phanh trước/sau dạng đĩa thông gió/tang trống. Tuy nhiên, i10 lại được tích hợp thêm bản đồ thống dẫn đường dành riêng cho thị trường Việt Nam, còn Morning phải dùng thẻ ngoài.
Động cơ
Điểm tương đồng về trang bị động cơ trên 2 mẫu xe đô thị cỡ nhỏ chính là động cơ xăng Kappa 1.2 lít, 4 xi lanh thẳng hàng, 16 Van DOHC và hộp số tự động 4 cấp. Mặc dù công suất cực đại trên i10 là nhỉnh hơn đôi chút nhưng không đáng kể. Con số đầu ra công suất trên 2 xe đều vừa đủ dùng trong điều kiện đường sá đô thị. Điểm khác biệt, đồng thời cũng là điểm cộng trên i10 chính là dung tích bình xăng lớn hơn hẳn (43L so với Morning S chỉ 35L).
Kết luận
Trong tầm giá dưới 500 triệu thì cho tới thời điểm hiện tại, Hyundai i10 và Kia Morning vẫn là sự lựa chọn của số đông khách hàng. Thực tế này được chứng minh qua việc 2 mẫu xe đều là những cái tên quen thuộc trong bảng xếp hạng doanh số hàng tháng tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ngẫu nhiên mà Hyundai i10 luôn là cái tên đứng đầu phân khúc, ngoài sự đa dạng về mức giá bán và các phiên bản bản tùy chọn, i10 cũng là mẫu xe ít nhiều mang lại sự hài lòng và tiện nghi hơn cho người dùng. Đây cũng chính là nguyên do cho sự chênh lệch mức giá bán hiện tại của 2 phiên bản.
Nhìn chung, cả Morning và i10 đều đáp ứng nhu cầu di chuyển trong nội thị cho những người mua xe lần đầu, kinh doanh vận tải… trong đó, Morning sẽ là sự lựa chọn phù hợp hơn cho những ai muốn có một chiếc xe nhỏ với giá cả mềm hơn. Trong khi đó, nếu đánh giá cao về sự thoải mái trong không gian nội thất và trang bị tiện nghi, i10 sẽ là sự lựa chọn đáng cân nhắc.