Ngoài việc xử phạt hành chính, hành vi đua xe trái phép còn có thể bị xử lý hình sự khi gây thiệt hại cho người khác.
Mức phạt đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rất rõ về mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.
+ Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ôtô trái phép.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe và tịch thu phương tiện.
Đua xe trái phép có thể bị xử lý hình sự
Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017 đã quy định riêng tội danh với người đua xe là tội đua xe trái phép. Tội này chỉ áp dụng với người đua xe có động cơ, không áp dụng với người đua xe đạp, xích lô, súc vật kéo.
Cụ thể, người nào đua trái phép xe ôtô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31 đến 60%.
– Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.