Nhắc đến phân khúc MPV dưới 1 tỷ đồng tại Việt Nam, Toyota Innova vẫn là mẫu xe biểu tượng nhất khi có quãng thời gian dài thống trị phân khúc kể từ khi ra mắt vào năm 2007. Mẫu xe này xuất hiện ở mọi ngóc ngách đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng,… và trở thành thân thuộc với nhiều thế hệ khách hàng, đặc biệt là giới kinh doanh dịch vụ vận tải.
Trong 10 tháng đầu năm 2020, Toyota Innova đạt mức tiêu thụ 3.843 xe, và thấp hơn so với vua doanh số MPV tại Việt Nam là Mitsubishi Xpander. Đứng trước sự vươn lên của đối thủ, “ông lớn” đến từ Nhật Bản thay đổi gần như 180 độ. Hãng chọn Việt Nam là quốc gia đầu tiên giới thiệu dòng xe Toyota Innova 2021, trước cả những thị trường lớn như Ấn Độ, Thái Lan hay Indonesia, điều chưa từng thấy trên thị trường ô tô Việt Nam.
Toyota Innova 2020 là phiên bản nâng cấp giữa vòng đời. Vì thế, những nâng cấp của dòng xe này tập trung vào thiết kế, tiện nghi. Và những thay đổi này có đáng giá để khách hàng chi tiền hay không, mọi thắc mắc sẽ được giải quyết trong bài viết này.
Thiết kế bớt bình dân
Thiết kế xe Toyota luôn gắn liền với cụm từ “trung tính”, “nhàm chán”, nhất là những dòng xe thiên hướng thực dụng như Innova. Vẻ ngoài của Toyota Innova rất khó chinh phục người tiêu dùng ngay từ cái nhìn ban đầu, nhưng điều đó đã được khắc phục ở phiên bản 2020.
Có thể nhận ra rằng, thiết kế của Toyota Innova 2020 trở nên hầm hố hơn với lưới tản nhiệt thu gọn lại, lấy cảm hứng từ “người anh em” Hilux và Highlander. Đèn pha được kết nối với lưới tản nhiệt thông qua những tấm mạ crôm, trong khi đèn xi-nhan bên dưới được làm gọn lại, bao phủ trong một viền nhựa màu đen. Đuôi xe không khác biệt, ngoại trừ phần giữa đèn hậu được sơn màu đen bóng.
Mâm mới đẹp hơn
Bên cạnh đó, 3 phiên bản 2.0E, 2.0G và Venturer được trang bị bộ mâm mới 2 tông màu khá đẹp mắt, nhưng vẫn giữ kích thước mâm 16 inch, không thực sự cân đối với kiểu dáng to lớn của chiếc xe giống như mâm 17 inch trên phiên bản 2.0V. Tuy nhiên, bộ mâm của Innova 2.0V vẫn giữ thiết kế cũ, một tông màu, nên không ấn tượng bằng bộ mâm của 3 phiên bản còn lại.
Ưu điểm
Ưu điểm đầu tiên, mấu chốt khiến nhiều người lựa chọn Toyota Innova là nội thất rộng rãi. Toyota Innova sở hữu kích thước dài x rộng x cao lần lượt 4.735 x 1.830 x 1.795 mm, chiều dài cơ sở 2.750 mm, nhờ thế nội thất bên trong rất rộng rãi, từ khoảng chân, khoảng vai và khoảng đầu ở cả 3 hàng ghế.
Sự thoải mái còn đến từ kiểu thiết kế lưng ghế rộng và lõm, người ngồi được đỡ trọn phần lưng và vai, ít bị xê dịch khi vào cua.
Toyota vốn nổi tiếng với sự thực dụng, và điều đó thể hiện rõ nét trên Toyota Innova. Khoang cabin được bố trí rất nhiều khay đựng cộc, và đáng chú ý nhất là 2 khay đựng cốc ở 2 đầu bảng táp-lô. Việc để cốc/chai nước ở vị trí này sẽ giúp nước bên trong được làm mát do đặt ngay trước cửa gió điều hòa. Trang bị này đặc biệt hữu ích khi trời nắng nóng, oi bức.
Màn hình giải trí 8 inch hỗ trợ kết nối Apple CarPlay/Android Auto khá tiện lợi cho việc sử dụng Google Maps, giải trí, nghe gọi điện thoại mà không cần kết nối Bluetooth rườm rà.
Cụm đồng hồ đẹp mắt với ánh sáng xanh dương và thiết kế nổi. Chính giữa có màn hình TFT 4,2 inch.
Toyota Innova là mẫu xe MPV được đăng ký với 8 chỗ ngồi với một vị trí ở giữa hàng ghế thứ 3. Thậm chí, vị trí ngồi này còn có tựa đầu. Tuy nhiên, phiên bản 2.0V mà tôi sử dụng chỉ có 7 chỗ ngồi do hàng ghế thứ 2 bố trí dạng thương gia. Người ngồi hàng ghế thứ 3 không cảm thấy chật chội như Mitsubishi Xpander dù cao 1m7. Khoảng đầu tới trần rộng nhờ kiểu thiết kế cabin hình hộp.
Ghế thương gia ngồi thoải mái hơn rất nhiều so với dạng ghế liền 3 chỗ quen thuộc. Người ngồi sẽ cảm thấy riêng tư hơn, nhất là khi phải gặp đối tác, hoặc có thể xoay người nói chuyện với người ngồi ở ghế bên cạnh hoặc hàng ghế thứ 3.
Tựa tay riêng ở hàng ghế thứ 2 là điểm cộng lớn, nhưng tiếc rằng không điều chỉnh được độ cao/thấp. Trong trường hợp ngả ghế ra để ngủ, tựa tay vẫn cố định vị trí khiến người ngồi không thể sử dụng.
Nhiều người vẫn gọi chiếc bàn gập/mở gắn ở lưng hàng ghế đầu tiên của Toyota Innova 2.0V là bàn làm việc, nhưng theo tôi thì nó không phù hợp để… làm việc. Nói như thế là bởi bàn có chiều rộng ngắn, không để vừa một chiếc laptop và cao hơn so với tầm nhìn người ngồi, khi làm phải với tay lên và dễ mỏi. Thực tế, để làm việc trên xe không đơn giản là bạn lắp thêm cái bàn, mà cần phải sự trợ giúp bởi hệ thống treo, khung gầm, động cơ. Khi những bộ phận này hoạt động êm ái, bạn mới có thể làm việc trên đường. Nói vậy không có nghĩa chiếc bàn trên Toyota Innova 2.0V vô dụng. Nó rất hoàn hảo khi đóng vai trò là một chiếc bàn ăn uống, đặc biệt là cài một cốc cà phê trên đó trông rất sang chảnh.
Một chi tiết khác khá sang chảnh là đèn nội thất màu xanh dương. Toyota trang bị bên ngoài phần đèn một lớp nhựa trong giúp đèn tỏa sáng sáng rộng và đều hơn.
Không ít người cho rằng Toyota Innova bồng bềnh, nhưng đối với tôi, chiếc xe khá êm, phù hợp với nhu cầu thường xuyên di chuyển nội thành hoặc đi đường dài.
Vô-lăng trợ lực dầu khá nặng trong những phút đầu tiên làm quen. Nhưng khi đã thân thuộc, tôi khá thích vô-lăng của Innova vì cảm giác đầm chắc và chính xác. Dĩ nhiên, vô-lăng nặng sẽ không phù hợp với những tài xế nữ.
Toyota luôn nổi tiếng với hệ điều hòa làm lạnh sâu, và bạn sẽ khó có thể phàn nàn về điều đó trên Innova 2021. Cả 3 hàng ghế đều có cửa gió riêng.
Cách âm xung quanh và gầm của Toyota Innova 2021 ở mức tốt, không khó chịu dù đi trong phố hay tốc độ cao.
Tương tự những mẫu xe Toyota khác, Innova bảo vệ hành khách bằng hệ thống 7 túi khí, vượt trội hơn nhiều dòng xe đang bán trên thị trường.
Toyota Innova là một chiếc MPV 7 chỗ đúng nghĩa, khi sử dụng cả 3 hàng ghế, người dùng vẫn có thể đặt 1-2 vali hoặc đồ đạc ở khoang hành lý. Việc có 2 kiểu gập hàng ghế 3 cũng giúp việc sắp xếp đồ đạc ở khoang hành lý linh hoạt hơn.
Nhược điểm
Ngược lại, khả năng cách âm từ khoang động cơ của Toyota Innova 2021 không ấn tượng. Tiếng động cơ vọng vào cabin khá rõ, đặc biệt là lúc tăng tốc nhanh.
Toyota Innova 2020 sẽ hoàn hảo hơn nếu sở hữu động cơ tăng áp hoặc có dung tích lớn hơn, để giảm bớt tiếng ồn khi cần bứt tốc một cách dứt khoát. Tuy vậy, điều đó sẽ đồng nghĩa với việc lượng tiêu thụ nhiên liệu tăng lên. Đó có thể là lý do hãng xe Nhật chọn máy 2.0L cho thế hệ hiện tại.
Như đã đề cập ở trên, nội thất của Toyota Innova 2.0V khá lung linh khi bật đèn nội thất trong đêm, nhưng sẽ hoàn hảo hơn khi hãng xe Nhật bổ sung thêm cửa sổ trời cho hàng ghế thứ 2.
Cột A của Toyota Innova khá dày, hạn chế nhiều khả năng quan sát dù đã có một ô cửa kính nhỏ.
Dù có 3 chế độ lái, gồm Normal, Eco và Power, nhưng thực tế không có nhiều khác biệt giữa các chế độ.
Khi tắt máy, chức năng gập mở gương chiếu hậu không hoạt động, điều này tạo nhiều phiền hà cho người điều khiển.
Xe không có tính năng tắt đèn pha bằng cơ nên người lái không thể chủ động tắt đèn pha trong những trường hợp đặc thù.