Mazda 2 và Honda Jazz là hai dòng xe nhập khẩu trực tiếp từ Thái Lan, định vị ở phân khúc hatchback hạng B tại thị trường Việt Nam. Nhóm đối tượng khách hàng chủ yếu là những người sống ở thành phố, cần phương tiện phục vụ gia đình-công việc, thiết kế nhỏ gọn dễ luồn lách, trang bị tiện nghi và an toàn vừa đủ.
Giá bán
Mức giá cập nhật tháng 12/2018 của hai mẫu xe này như sau:
Mazda 2 hatchback: 589.000.000 VNĐ
Mazda 2 hatchback SE: 599.000.000 VNĐ
* Bản SE nội thất hai tông màu sáng – đen, bản thường tông màu đen.
Honda Jazz V: 544.000.000 VNĐ
Honda Jazz VX: 594.000.000 VNĐ
Honda Jazz RS: 624.000.000 VNĐ
Mức chênh lệch hiện tại là 30 triệu đồng giữa 2 bản cao nhất: Mazda 2 SE và Jazz RS
Không gian hành khách
Là dòng xe hatchback hạng B nên Mazda 2 và Jazz đều có không gian cơ bản cho 5 người lớn chiều cao 1m65 – 1m7, và sẽ rộng rãi hơn nếu hàng ghế thứ hai chỉ gồm 2 người lớn và 1 trẻ nhỏ.
Ghế ngồi trên Honda Jazz bọc nỉ, khách hàng muốn sử dụng thoải mái và lâu dài hơn phải chi thêm để bọc da ghế. Trong khi đó Mazda 2 hatchback dùng ghế da. Hàng trước hai xe đều chỉnh tay, hàng sau có thể gập 60:40 để mở rộng thể tích khoang hành lý.
Bù lại, Honda Jazz có lợi thế về sự linh hoạt ở ghế phụ có thể gập đến 4 chế độ (thư giãn, tiện dụng, đồ vật dài, đồ vật cao) đáp ứng được đa dạng nhu cầu sử dụng.
Trang bị tiện nghi
Hệ thống chiếu sáng trên Mazda 2 và Honda Jazz đều là đèn pha và đèn hậu LED, tích hợp đèn LED ban ngày và đèn sương mù halogen. Mazda có thêm tính năng tự động điều chỉnh độ cao-thấp của ánh sáng đèn pha.
Các trang bị còn lại tương đương: gương chiếu hậu gập/chỉnh điện có đèn báo rẽ, ăng-ten dạng vây cá mập, đèn phanh báo rẽ trên cao, la-zăng hợp kim 16-inch.
Bên trong, người dùng sẽ có một màn hình cảm ứng 7-inch, kết nối Radio/USB/AUX và Bluetooth, độ nhạy tương đương nhau. Theo nhiều khách hàng, Mazda 2 ít nhiều mang đến trải nghiệm cao cấp hơn khi thiết kế màn hình kiểu dựng đứng, điều chỉnh bằng nút xoay đặt ở khu vực hộp số giống các mẫu xe Đức.
Mazda 2 hatchback SE và Honda Jazz RS đều có 6 loa, chất lượng ở mức khá. Hệ thống điều hòa tự động làm lạnh nhanh. Các hộc chứa đồ được bố trí rải rác cabin, dễ dàng tìm được không gian để điện thoại thông minh, sạc dự phòng…Thể tích khoang hành lý của Jazz RS là 359 lít, vượt trội hơn mức 280 lít của trên đối thủ.
Khả năng di chuyển – hỗ trợ lái
Tập trung vào nhu cầu sử dụng trong thành phố nên bán kính vòng quay của hai xe khá ngắn, giúp người lái dễ dàng di chuyển khi đông đúc. Mazda 2 có lợi thế ở khoảng sáng gầm cao, không ngại leo vỉa.
Khi cần đi xa, khách hàng có thể sử dụng tính năng Ga tự động Cruise Control tích hợp trên vô-lăng để cài đặt tốc độ mong muốn. Các tính năng còn lại gồm điều chỉnh âm thanh, đàm thoại rảnh tay và lẫy chuyển số phía sau.
Ở lần nâng cấp này, Mazda 2 2019 được bổ sung công nghệ kiểm soát gia tốc G-Vectoring Control GVC giúp nâng cao sự ổn định thân xe nhằm mang đến sự thoải mái toàn diện cho người sử dụng. Hệ thống dựa vào thông số đầu vào từ vô lăng như góc đánh lái, tốc độ đánh lái, từ đó hỗ trợ điều chỉnh mô-men xoắn đầu ra của động cơ một cách hợp lý nhất, giúp việc điều khiển xe diễn ra nhịp nhàng và chính xác hơn.
Động cơ – An toàn
Kết luận
Có thể thấy, Mazda 2 2019 và Honda Jazz 2019 đều tương đương nhau về trang bị tiện nghi, tính năng an toàn và sức mạnh vận hành. Đây đều là hai lựa chọn hấp dẫn cho những khách hàng trẻ, đặc biệt là chị em phụ nữ, cần phương tiện phục vụ công việc hay đưa đón gia đình.
Nếu yêu cầu về thẩm mỹ, cần không gian nội thất cao cấp hơn thì Mazda 2 là câu trả lời. Trong khi đó, Jazz là lựa chọn dành cho những người thực dụng, cần sự rộng rãi và linh hoạt khi sử dụng.