Có ít hơn một phiên bản so với kiểu dáng sedan, City Hatchback tại Thái bao gồm 3 phiên bản: tiêu chuẩn S+ có giá 599.000 baht (19.745 USD), SV giá 675.000 baht (22.300 USD) và RS đầu bảng giá 749.000 baht (24.700 USD). Các mức giá này cao hơn bản sedan (579.500 – 739.000 baht, tương đương 19.100 – 24.360 USD).
Mũi xe của City Hatchback có nhiều nét tương đồng với bản sedan như cụm đèn pha, lưới tản nhiệt, ca-pô và cản sốc. Đường gân nổi bật kéo dài dọc thân xe của hai kiểu dáng cũng giống nhau.
Điểm khác biệt giữa City Hatchback và sedan nằm ở khu vực đuôi xe. Nóc xe dài hơn và nối vào cánh gió sau. Cửa sổ phía sau ngả thấp. Bên cạnh đó, hãng xe cũng thiết kế cột C dựng cao hơn, khiến nắp bình xăng cũng nằm cao hơn đường gân dọc chiều dài xe.
Cụm đèn hậu của City Hatchback khiến nhiều người liên tưởng đến phong cách của Mercedes-Benz A-Class trong khi đèn xi nhan giống với bản sedan. Honda đồng thời dát mỏng những miếng phản quang trên cản sau xe.
City Hatchback có chiều dài 4.345 mm (bản RS dài 4.349 mm), ngắn hơn 208 mm so với bản sedan trong khi chiều cao cao hơn 21 cm, đạt 1.488 mm. Chiều rộng và chiều dài cơ sở vẫn giữ nguyên ở mức 1.748 mm và 2.589 mm.
Nội thất của phiên bản này khá giống bản sedan. Nằm chìm trong táp-lô (bản RS) là màn hình cảm ứng 8 inch Advanced Touch cùng với các cửa gió điều hoà cỡ lớn. Cụm điều khiển trung tâm có hệ thống điều hoà, ổ cắm điện, các cổng USB và ngăn để đồ nhỏ.
Hai ngăn để cốc và cần số, tay phanh và một vài chỗ để đồ (chỉ có trên bản SV và RS) đều được bố trí bên dưới. Đằng sau vô lăng tích hợp các phím điều khiển là các màn hình kim số truyền thống, với một màn hình nhỏ hiển thị đa thông tin (MID) nằm giữa.
Về phần hình thức giống với sedan, phiên bản hatchback lại có chỗ để chân rộng hơn, được trang bị hệ thống ghế ngồi Ultra Seat với 4 kiểu bố trí khác nhau gồm tiện ích, chở đồ dài, chở đồ cao và thư giãn như sau.
Sức mạnh của phiên bản này vẫn đến từ động cơ 3 xy-lanh tăng áp VTEC 1.0L như trên bản sedan, sản sinh công suất 122 mã lực tại 5.500 vòng/phút và mô-men xoắn 173 Nm tại 2.000 đến 4.500 vòng/phút, đi kèm hộp số vô cấp CVT và hệ dẫn động bánh sau.
Một số trang bị tiêu chuẩn trên City Hatchback có thể kể đến như đèn pha dạng chiếu, lưới tản nhiệt crôm, mâm xe hợp kim 15 inch, nội thất màu đen, ghế nỉ, điều hoà chỉnh cơ, khoá không chìa và khởi động bằng nút bấm, 4 loa, hỗ trợ kết nối Bluetooth, 4 túi khí, hệ thống ổn định thân xe điện tử VSA, hệ thống hỗ trợ khởi động ngang dốc, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD và chốt cài ghế trẻ em Isofix.
Ngoài ra, phiên bản SV được bổ sung thêm xi-nhan tích hợp trên gương cửa, ghế da, điều khiển điều hoà một vùng tự động, đèn màu trắng cho màn hình MID trên cụm đồng hồ, ngăn chứa đồ ở trục điều khiển trung tâm, màn hình cảm ứng 8 inch Advanced Touch và camera lùi đa góc.
Phiên bản hàng đầu RS cao cấp với lưới tản nhiệt trước màu đen, ăng-ten vây cá mập, cánh gió tích hợp phía trên cửa hậu, bộ khuếch tán gió sau… Ngoài ra, phiên bản này còn sở hữu bộ mâm 16 inch, ghế kết hợp bọc da/nỉ/da lộn, lẫy chuyển số trên vô-lăng, hệ thống kiểm soát hành trình, đèn màu đỏ cho màn hình MID nằm trong cụm đồng hồ, hai ổ cắm điện và bệ tỳ tay cho người ngồi sau, 8 loa, hệ thống kết nối Honda Connect và tổng cộng 6 túi khí.
City Hatchback tại Thái sẽ mang đến cho người dùng 6 tuỳ chọn màu sơn ngoại thất gồm: đỏ – Ignite Red Metallic, trắng ngọc trai – Platinum White Pearl, xám ánh kim – Meteoroid Grey Metallic, xám ngọc trai – Sonic Grey Pearl, đen ngọc trai – Crystal Black Pearl và trắng Taffeta. Nếu muốn nâng cấp xe chính hãng, khách hàng cũng có thể lựa chọn bổ sung các phụ kiện Modulo gồm trang trí cánh gió sau, sử dụng ốp trang trí cho vòm chắn bùn, decal màu đỏ và xanh dán bánh xe, bảo vệ tay nắm cửa và khay để hành lý trong cốp.