Vòng tua máy là một trong các đại lượng quan trọng giúp đánh giá hiệu suất động cơ. Vậy vòng tua máy bao nhiêu là hợp lý?
Vòng tua máy là gì?
Vòng tua máy là số vòng quay của trục khuỷu trong vòng 1 phút. Đơn vị của vòng tua máy là vòng/phút (tiếng Anh là rpm – Revolutions Per Minute).
Xe ô tô có thể di chuyển được là nhờ sự dẫn động của động cơ. Nguyên lý hoạt động động cơ là tạo ra sự cháy bằng cách đốt hỗn hợp khí và nhiên liệu để đẩy piston bên trong xy lanh động cơ chuyển động. Khi piston chuyển động sẽ làm trục khuỷu của động cơ quay, từ đó sinh công giúp xe di chuyển.
Để đánh giá hiệu suất động cơ, người ta sử dụng các đại lượng đo lường gồm có công suất, mô men xoắn và vòng tua máy. Các đại lượng này được nhà sản xuất đề cập rất rõ trong phần thông số kỹ thuật của các mẫu xe. Trong đó, vòng tua máy chính là số lần quay của trục khuỷu được tính trong 1 phút.
Trong các thông số công suất, mô men xoắn và vòng tua máy, 2 thông số công suất và mô men xoắn càng cao thì chứng tỏ động cơ càng mạnh. Nếu 2 xe có cùng công suất và mô men xoắn cực đại như nhau thì xe nào có công suất và mô men xoắn đạt cực đại ở ngưỡng vòng tua máy thấp hơn thì sẽ được đánh giá cao hơn. Bởi vòng tua máy thấp hơn chứng tỏ động cơ quay ít hơn, làm việc ít hơn. Nói cách khác, khi đánh giá động cơ ô tô, công suất và mô men xoắn càng cao sẽ càng tốt, vòng tua máy càng thấp sẽ càng tốt.
Đặc điểm vòng tua máy ô tô
Số xe càng nhỏ thì vòng tua máy càng cao
Vòng tua máy ô tô sẽ tỷ lệ nghịch với các cấp số trên xe ô tô. Bởi ở số càng nhỏ (cần tạo đà) thì xe cần lực kéo càng lớn nên trục khuỷu phải quay nhiều hơn. Đến các số lớn, lực kéo cần thiết giảm dần (xe đã có đà) nên vòng tua máy cũng giảm theo. Như vậy vòng tua máy thường đạt mức cao nhất ở số 1, giảm dần khi xe về số 2 và tương tự giảm dần theo các cấp số tiếp theo số 3, số 4, số 5…
Xe càng tăng tốc thì vòng tua máy càng cao
Khi người lái đạp ga tăng tốc thì vòng tua máy cũng sẽ tăng theo tốc độ xe. Bởi để đáp ứng tốc độ mà người lái yêu cầu thì trục khuỷu động cơ phải quay nhiều vòng hơn. Nói cách khác vòng tua máy tỷ lệ thuận với tốc độ.
Nhưng cũng có trường hợp vòng tua máy cao nhưng tốc độ lại chậm là do đặc điểm đầu tiên. Khi xe ở số nhỏ, đi chậm thì vòng tua máy cũng sẽ ở mức cao. Điều này thường thấy khi xe tải nặng, xe leo dốc… đang chạy số 1, số 2 hoặc chế độ số thấp L (với xe hộp số tự động).
Vòng tua máy càng cao thì động cơ càng ồn
Đây là điều hiển nhiên bởi khi động cơ càng hoạt động nhiều, trục khuỷu càng quay nhanh (để tạo nhiều vòng) thì động cơ phát ra tiếng ồn càng lớn. Động cơ hoạt động đến gần ngưỡng quá tải thì tiếng gầm sẽ rất to.
Điều này thường thấy ở các dòng xe hạng A hay hạng B sử dụng động cơ nhỏ như Kia Morning, Hyundai i10, Toyota Vios… Bởi công suất hạn chế nên trong quá trình sử dụng sẽ có nhiều tình huống xe phải tận dụng công suất tối đa nên động cơ thường ồn. Đây cũng là lý do người lái luôn cố gắng giữ xe ở mức vòng tua thấp nhất có thể.
Trong khi đó, các dòng xe hạng C, hạng D, đặc biệt là xe hạng sang của các hãng Mercedes-Benz, BMW, Audi, Lexus… do có động cơ công suất lớn hơn nên hiếm khi người lái sử dụng chạm ngưỡng vì thế động cơ sẽ êm ái hơn rất nhiều.
Vòng tua máy càng cao thì xe càng tốn nhiên liệu
Vòng tua máy tỷ lệ thuận với mức tiêu thụ nhiên liệu. Bởi vòng tua máy càng cao nghĩa là động cơ làm việc càng nhiều. Do đó mức tiêu hao nhiên liệu sẽ càng lớn.
Số vòng tua máy bao nhiêu là hợp lý?
Ở chế độ không tải garanti
Với các dòng xe ô tô máy xăng, ở chế độ không tải garanti (nổ máy xe nhưng không đạp ga – không chạy) ban đầu để động cơ đạt được nhiệt độ làm việc ECU sẽ điều khiển cho vòng tua máy ở mức tầm 1.000 vòng/phút. Đây là lý do vì sao dù xe không chạy nhưng vẫn thấy động cơ nóng, bởi khi máy nổ là động cơ đã bắt đầu làm việc.
Sau khi xe đã đạt được nhiệt độ từ 80 – 90 độ (nhiệt độ tối ưu), vòng tua máy thường về mức thấp khoảng 700 – 800 vòng/phút sau. Nếu nổ máy sau một thời gian dài không sử dụng, nhiệt độ động cơ dễ bị hạ thấp trở lại. Điều này khiến dầu bị sánh. Nên để nhiệt độ tăng lên lại, ECU sẽ điều chỉnh cho động cơ hoạt động nhiều hơn, vòng tua máy tăng lên tầm 1.000 vòng/phút.
Đây là lý do vì sao khi nổ máy xe garanti, tiếng máy đang đều đều thì thỉnh thoảng tiếng máy sẽ ồ to hơn sau đó lại trở về âm thanh đều đều như trước. Hiện tượng này cũng thường thấy khi bật điều hoà ô tô ở chế độ không tải. Do đó khi gặp hiện tượng này chủ xe không cần phải lo lắng.
Khi chạy xe bình thường
Mức vòng tua máy ở các cấp số thường là:
- Số 1, số 2: Vòng tua máy tầm 400 – 1.800 vòng/phút
- Số 3, số 4: Vòng tua máy tầm 300 – 1.700 vòng/phút
- Số 3, số 4, số 5: Vòng tua máy tầm 200 – 1.600 vòng/phút
- Khi phanh xe: Nên giảm ga để vòng tua máy về mức 1.000 vòng/phút
Với xe hộp số sàn, để biết chính xác vòng tua máy lý tưởng người lái có thể quan sát theo nguyên tắc “điểm êm ái để tiếp nhận chuyển từ số lớn về số nhỏ hơn là vận tốc ở 1.000 vòng/phút”. Cụ thể xe đang chạy bình thường ở số 2 với vòng tua máy 1.000 vòng/phút. Bạn chuyển về số 1 thì thấy vòng tua máy tăng lên 1.500 vòng/phút. Vậy chỉ cần nhớ con số 1.500 vòng/phút này. Về sau khi đi số 1 thấy vòng tua máy lên 1.500 vòng/phút thì chuyển sang số 2.
Khi chạy ở đường đông đúc, người lái nên rà phanh, nhả côn để xe êm ái. Nếu tình huống cho phép có thể duy trì tốc độ chậm ổn định thì có thể nhả phanh, thêm ga đẩy vòng tua máy lên mức tầm 1.200 vòng/phút, rồi bắt côn để xe không khựng.
Vòng tua máy bị cao/thấp, không ổn định
Vòng tua máy bị cao/thấp, không ổn định là một trong các dấu hiệu bất thường cho thấy động cơ đang gặp vấn đề. Mỗi xe sẽ có số vòng tua máy khác nhau do thiết kế động cơ, độ hao mòn, chế độ bảo dưỡng – chăm sóc… khác nhau. Tuy nhiên, xe thường sẽ có mức vòng tua máy ổn định trong một mức nhất định tương ứng theo từng dải tốc độ. Nghĩa là khi xe chạy ở dải tốc độ đó thì vòng tua máy sẽ luôn ở trong một khoảng đó.
Nhưng nếu xe bị trục trặc, bị lỗi vòng tua máy cao hoặc thấp thì vòng tua máy sẽ nhảy bất thường, cao hơn hoặc thấp hơn mức bình thường. Khi xe bị lỗi này nên kiểm tra và xử lý càng sớm càng tốt.
Trung Anh