Theo đó, vào ngày 2/9 vừa qua, Chính phủ vừa chính thức phê duyệt đề xuất Giấy phép lái xe được cấp 12 điểm/năm của Bộ Công An và đưa vào Nghị quyết 123 sau phiên họp chuyên đề xuât dựng pháp luật cuối tháng 8. Cụ thể, đối với trường hợp tài xế vi phạm luật giao thông bị trừ hết điểm trong 1 năm sẽ phải đi thi lại bằng. Ngược lại, trường hợp tài xế không bị trừ hết điểm trong năm sẽ được cấp lại 12 điểm để áp dụng cho năm kế tiếp hoặc nếu không vi phạm luật giao thông, tài xế sẽ được cộng điểm.
Hiểu một cách đơn giản, sau khi được Chính phủ thông qua, mỗi Giấy phép lái xe được cấp sẽ có 12 điểm được tích hợp trên hệ thống, 12 điểm này cũng tương ứng với 12 tháng trong 1 năm. Trường hợp trong 1 năm tài xế vi phạm luật giao thông bị trừ hết 12 điểm thì sẽ phải đăng ký thi lại giấy phép lái xe từ đầu. Trường hợp tài xế có vi phạm luật giao thông nhưng không bị trừ hết 12 điểm trong 1 năm thì sẽ được cộng lại 12 điểm cho năm kế tiếp. Đặc biệt, trường hợp tài xế trong 1 năm không bị trừ điểm trên giấy phép lái xe sẽ được cộng điểm cho năm tiếp theo.
Đề xuất cấp 12 điểm trên giấy phép lái xe được Bộ Công An trình lên Chính phủ trong dự thảo lần 2 của Luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ hồi tháng 6 vừa qua. Toàn bộ điểm số của giấy phép lái xe sẽ được cập nhật trên hệ thống dữ liệu. Khi cần kiểm tra, lực lượng cảnh sát giao thông chỉ cần nhập mã số giấy phép lái xe lên hệ thống và mọi thông tin vi phạm trước đó sẽ đều hiện ra đầy đủ. Cũng trong đề xuất này, có tất cả 10 hành vi và nhóm hành vi khi vi phạm tài xế sẽ bị tước quyền sử dụng bằng lái ngay lập tức và 28 hành vi khi vi phạm, tài xế sẽ bị trừ điểm.
Cùng với đó, Chính phủ cũng khẳng định việc cộng, trừ điểm trong giấy phép lái xe là một biện pháp để quản lý chứ không phải một hình thức xử phạt hành chính.
Ngoài ra, Chính phủ giao Bộ Công An tiếp thu ý kiến của các thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện dự thảo luật để báo cáo Chính phủ xem xét, trình lên Quốc hội khoá XIV tại kỳ họp thứ 10.
Nhóm 28 lỗi vi phạm bị trừ điểm trên bằng lái xe:
1. Liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
2. Kéo theo hoặc đẩy xe khác, vật khác trái quy định; chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.
3. Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào, trừ các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
4. Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ.
5. Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
7. Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy.
8. Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.
9. Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
10. Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
11. Không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người điều khiển giao thông hoặc kiểm soát giao thông, biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông.
12. Xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 35 km/h; xe mô tô, xe gắn máy, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ trên 10 km/h đến 20km/h.
13. Không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
14. Không gắn biển số theo quy định; gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
15. Sử dụng giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe.
16. Không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.
17. Xe ô tô chở khách, xe ô tô chở người (trừ xe buýt) chở quá số người vượt trên 50% đến 100% số người được phép chở.
18. Xe ô tô chở hàng vượt quá trọng tải cho phép trên 50% đến 150%.
19. Xe ô tô chở hàng mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 150%.
20. Vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường.
21. Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
22. Lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định; xe ô tô lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe.
23. Xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng có hệ thống chuyển hướng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
24. Xe sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông.
25. Xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng).
26. Xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép.
27. Xe mô tô, xe gắn máy chở từ 03 người trở lên; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy; buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
28. Sử dụng điện thoại di động; sử dụng thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính, sử dụng ô (đối với xe mô tô, xe gắn máy).
Hoàng Vũ (Tuoitrethudo)