Cuối tháng 11/2018, THACO giới thiệu phiên bản nâng cấp Mazda 2 2019 với một số thay đổi về thiết kế và trang bị. Xe có 4 phiên bản, mức giá từ 509 – 589 triệu đồng. Một ngày sau, đối thủ Suzuki Swift 2019 thế hệ mới cũng chào sân tại Hà Nội với 2 biến thể, giá bán lần lượt 499 và 549 triệu đồng. Cả hai mẫu xe đều chuyển sang nhập khẩu Thái Lan thay vì lắp ráp trong nước như trước đây.
Tập trung chính vào nhóm khách hàng sống trong đô thị, cần một phương tiện nhỏ gọn dễ luồn lách, trang bị vừa đủ, Mazda 2 và Suzuki Swift đều có những ưu – nhược điểm riêng. Vậy mẫu xe nào sẽ phù hợp với cá nhân bạn hơn ?
Giá bán
Suzuki Swift GLX: 549.000.000 VNĐ
Mazda 2 Hatchback: 589.000.000 VNĐ
Không gian hành khách
Nhìn chung, không gian bên trong Suzuki Swift và Mazda 2 đều đủ rộng cho 5 người lớn có chiều cao từ 1m65-1m7. Mazda 2 có trục cơ sở nhỉnh hơn, khoảng để chân hàng thứ hai dư dả hơn. Trong khi Swift lại có lợi thế về chiều rộng.
Ở lần nâng cấp này, Mazda 2 trang bị ghế bọc da hai tông màu, thiết kế ôm sát người và cảm giác dễ chịu hơn ghế nỉ trên Swift 2018. Hàng ghế đầu đều chỉnh tay, hàng sau có thể gập 60:40 để mở rộng thể tích khoang hành lý.
Trang bị tiện nghi
Hệ thống chiếu sáng trên Suzuki Swift và Mazda 2 đều là đèn pha LED, tích hợp đèn LED ban ngày, đèn sương mù và đèn hậu dạng LED. Mazda 2 có thêm tính năng tự động điều chỉnh độ cao-thấp của ánh sáng. Các trang bị còn lại tương đương: gương chiếu hậu gập chỉnh điện có đèn báo rẽ, la-zăng hợp kim 16-inch, 4 phanh đĩa.
Danh sách tiện nghi trên Swift 2019 và Mazda 2 đều gồm 1 màn hình giải trí cảm ứng kích thước 7-inch, tương thích ứng dụng trên thiết bị với Apple CarPlay và Android Auto, kết nối HDMI/USB/Bluetooth. Hệ thống điều hòa tự động, âm thanh 4 loa trên Swift và 6 loa trên Mazda 2.
Một lợi thế lớn của Mazda 2 là hệ thống giải trí của xe điều chỉnh bằng cụm nút xoay trung tâm cho cảm giác “sang” như xe Đức. Thể tích khoang hành lý của Swift đạt 242 lít và Mazda 2 là 280 lít.
Khả năng di chuyển – hỗ trợ lái
Tập trung vào nhu cầu sử dụng trong thành phố nên bán kính vòng quay của hai xe khá ngắn, chỉ 4,7 – 4,8 m, giúp người lái dễ dàng di chuyển khi đông đúc. Mazda 2 có lợi thế ở khoảng sáng gầm cao, không ngại leo vỉa.
Khi cần đi xa, khách hàng có thể sử dụng tính năng Ga tự động Cruise Control tích hợp trên vô-lăng để cài đặt tốc độ mong muốn. Các tính năng còn lại gồm điều chỉnh âm thanh, đàm thoại rảnh tay.
Ở lần nâng cấp này, Mazda 2 được bổ sung thêm lẫy chuyển số phía sau, giúp người lái chủ động hơn trong những tình huống cần tăng tốc đột ngột để vượt xe, hay leo đèo. Bên cạnh đó là công nghệ kiểm soát gia tốc G-Vectoring Control GVC giúp nâng cao sự ổn định thân xe nhằm mang đến sự thoải mái toàn diện cho người sử dụng. Hệ thống dựa vào thông số đầu vào từ vô lăng như góc đánh lái, tốc độ đánh lái, từ đó hỗ trợ điều chỉnh mô-men xoắn đầu ra của động cơ một cách hợp lý nhất, giúp việc điều khiển xe diễn ra nhịp nhàng và chính xác hơn.
Động cơ – An toàn
Trang bị an toàn trên Suzuki Swift 2019 dừng lại ở mức vừa đủ, trong khi Mazda 2 gần như “full-option” với nhiều tính năng hiện đại.
Kết luận
Mazda 2 có giá bán cao hơn 40 triệu, tương xứng với nhiều tính năng hơn so với đối thủ. Đây sẽ là lựa chọn hợp lý cho khách hàng cần nhiều công nghệ hỗ trợ lái, giải trí và toàn. Còn Suzuki Swift có thiết kế nổi bật, trang bị dừng ở mức vừa đủ, phù hợp với người thích phong cách cá tính, thực dụng.