Mitsubishi Eclipse Cross phiên bản nâng cấp giữa vòng đời (facelift) vừa được ra mắt tại Nhật Bản. Bản facelift của mẫu xe này được cung cấp hai biến thể là động cơ xăng và plug-in hybrid. Hệ thống truyền chuyển động PHEV được thừa hưởng từ người đàn anh Outlander PHEV ra mắt cách đây không lâu. Tại Nhật, mẫu SUV này có giá từ 2.531.000yen (562 triệu đồng) cho bản tiêu chuẩn đến 4.477.000yen (995 triệu đồng) cho bản cao cấp nhất.
Theo thông tin Mitsubishi cung cấp, hệ thống truyền động của phiên bản plug-in hybrid gồm hai động cơ điện. Một động cơ điện phía trước có công suất 80 mã lực và mô-men xoắn cực đại 137Nm, còn động cơ điện phía sau cho ra công suất 94 mã lực và mô-men xoắn 195Nm. Hai mô tơ điện dẫn động cả 4 bánh với hệ thống S-AWC (Super-All Wheel Control).
Cung cấp sức mạnh cho hai động cơ điện là khối pin lithium-ion 13,8kWh – 300V đặt dưới sàn xe. Để sạc điện cho khối pin là động cơ xăng MIVEC 4 xi-lanh 2.4 lít hút khí tự nhiên sản sinh công suất 126 mã lực và mô-men xoắn cực đại 199 Nm tại 4.500 vòng/phút. Động cơ sẽ hoạt động như một máy phát điện khi ở chế độ hybrid giúp pin luôn đảm bảo được nguồn năng lượng. Tuy nhiên, khi vận hành ở tốc độ cao hệ thống sẽ chuyển sang chế độ kết hợp hai động cơ thông qua khóa ly hợp. Động cơ cũng được điều khiển bởi S-AWC với Hệ thống kiểm soát hành trình chủ động (AYC).
Ngoài ra, hệ thống pin còn được tái tạo thông qua quá trình phanh hoặc cắm sạc tại các trạm sạc. Eclipse Cross PHEV trang bị sạc AC dung lượng 3,7kW với thời gian sạc đầy mất khoảng 4,5 giờ. Trong khi đó ổ sạc nhanh DC dung lượng lên tới 22kW và đạt trạng thái pin từ 0-80% trong khoảng 25 phút. Một tính năng duy nhất trên bản biến thể PHEV là tích hợp sẵn ổ cắm AC 100V cung cấp nguồn điện tới 1.500w cho các thiết bị sử dụng điện, hữu ích cho các hoạt động ngoài trời.
Đối với động cơ xăng truyền thống, Eclipse Cross 2021 sử dụng động cơ 4 xi-lanh 1.5 lít tăng áp, sản sinh công suất 148 mã lực tại 5.500 vòng/phút và mô-men xoắn 240Nm tại 2.000-3.500 vòng/phút thông qua hộp số CVT tám cấp với hệ dẫn động cầu trước hoặc tất cả các bánh. Mức tiêu hao nhiên liệu mà nhà sản xuất đưa ra với phiên bản PHEV là 6.1l/100km trong khi bản động cơ xăng là 7.5l/100km.
Ngoại hình của Eclipse Cross facelift được thay đổi ở cả trước lẫn sau, trong đó đuôi xe có nhiều điểm khác biệt nhất. Đèn hậu kéo dài và kính sau hai tầng nay đã không còn mà thay vào đó là cụm đèn hậu chữ L cùng thiết kế lại kính xe liền theo kiểu truyền thống. Đối với đầu xe, hệ thống đèn chiếu sáng hai tầng được tân trang lại với phần trên mỏng hơn là dải đèn Led định vị ban ngày trong khi đèn chiếu sáng được lùi xuống thấp hơn hình bầu dục kết hợp nhiều chi tiết mạ chrome.
Nội thất bên trong, hệ thống thông tin giải trí giao diện mới. Touchpad của phiên bản đời trước đã được loại bỏ, trong khi màn hình cảm ứng được đưa lên gần hơn với người điều khiển. Ngoài ra còn có các tùy chọn về nội thất như bọc vải, da tổng hợp hoặc da thật, ghế chỉnh điện, dàn âm thanh 8 loa, màn hình HUD, cửa sổ trời chỉnh điện…
Về mặt an toàn, đó là bảy túi khí xung quanh xe, cùng với các hệ thống kiểm soát thụ động như Kiểm soát ổn định chủ động (ASC), kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, ABS, EBD và hỗ trợ phanh. Công nghệ e-Assist của Mitsubishi cũng là trang bị tiêu chuẩn, bao gồm phanh khẩn cấp tự động, cảnh báo lệch làn đường, đèn pha tự động và dễ khởi động. Các trang bị được lựa chọn có hệ thống kiểm soát hành trình chủ động, màn hình điểm mù, hỗ trợ chuyển làn và cảnh báo phương tiện cắt ngang phía sau.