Bugi ô tô bị hỏng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến động cơ, khiến xe bị hao nhiên liệu, khó nổ máy, động cơ rung… Khi này cần thay bugi ngay.
Mục lục
Tác dụng của bugi ô tô
Bugi ô tô (Spark Plug) là một thiết bị cung cấp dòng điện từ hệ thống đánh lửa giúp tạo ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp khí và nhiên liệu trong buồng đốt xy lanh động cơ. Hỗn hợp khí và nhiên liệu được đốt cháy bởi bugi sẽ khiến áp suất tăng lên làm piston chuyển động tác động lên trục khuỷu. Từ đó tạo thành chuyển động quay của động cơ ô tô.
Với động cơ xăng, để tạo ra lửa cần có đủ 3 yếu tố: oxy, nhiên liệu và nhiệt. Khi xy lanh thực hiện kỳ nạp, nó sẽ hút không khí gồm cả oxy. Động cơ có hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp. Bugi giúp tạo ra nhiệt. Kết quả hỗn hợp nhiên liệu được chốt cháy sẽ sinh công giúp động cơ chuyển động.
Bugi cung cấp nhiệt dưới dạng tia lửa điện nhỏ. Tia lửa này có điện áp từ 5 kV – 45 kV (tuỳ theo xe) tạo ra từ bô bin đánh lửa dưới sử điều khiển của mô-đun điều khiển động cơ (ECM). Tia lửa hình thành do điện tích nhảy giữa 2 cực của bugi. Nhiệt sinh ra từ 4.700 – 6.500 độ C giúp đốt cháy hỗn hợp hoà khí, từ đó đẩy piston giúp trục khuỷu chuyển động.
Cấu tạo bugi ô tô
Trong buồng đốt động cơ ô tô, bugi phải hoạt động ở điều kiện áp suất nén lên đến 50 kg/cm2 và môi trường nhiệt độ 2.500°C. Do đó bugi cần phải có độ bền cao, đạt được khả năng chịu áp suất và chịu nhiệt cao.
Cấu tạo của bugi ô tô gồm có:
Điện cực trung tâm và điện cực tiếp đất
Điện cực trung tâm và đầu điện cực được thiết kế nhô ra chính là nơi tạo ra tia lửa điện. Điện cực trung tâm thường có lõi bằng đồng, đầu điện cực làm bằng các loại hợp kim như Nikel, Platinum hoặc Iridium. Bugi có điện cực vuông và nhọn dễ phóng điện hơn. Tuy nhiên qua quá trình sử dụng, điện cực sẽ bị mòn, biến dạng thành tròn, khó đánh lửa. Đây chính là lý do vì sao cần thay bugi định kỳ.
Khoảng trống giữa 2 điện cực càng nhỏ thì khả năng tản nhiệt càng nhanh. Ngược lại khoảng trống càng lớn thì khả năng tản nhiệt càng kém.
Bên trong điện cực trung tâm chứa điện trở kết nối với đầu ta của cuộn dây đánh lửa hoặc từ trường bằng một dây cách điện dày.
Vỏ cách điện
Bugi cần có một lớp vỏ cách điện để đảm bảo không rò rỉ điện áp cao. Vật liệu làm vỏ cách điện cho bugi ô tô thường là gốm oxit nhôm có độ bền cao, chịu nhiệt tốt, truyền nhiệt tốt. Trên bền mặt vỏ cách điện, ở vị trí đầu tiếp xúc với chụp bugi, người ta thường thiết kế những nếp nhăn có dạng hình lượn sóng. Nếp nhăn này có tác dụng ngăn ngừa hiện tượng phóng điện cao áp, nhằm tránh làm giảm nghiêm trọng hiệu quả đánh lửa trong buồng đốt.
Các loại bugi ô tô
Nếu dựa vào khả năng tản nhiệt của bugi, người ta phân bugi thành 2 loại bugi nguội và nóng.
- Bugi nguội thường sử dụng cho động cơ có tỉ số nén cao (phân khối lớn), những xe thường xuyên phải vận hành ở các cung đường dài, trọng tải lớn…
- Bugi nóng thường sử dụng cho động cơ có tỉ số nén thấp (phân khối nhỏ), những xe di chuyển quãng ngắn đường ngắn, tốc độ thấp, trọng tải nhẹ…
Khá là khó để phân biệt 2 loại bugi này vì chúng có ngoại hình khá giống nhau. Cách phân biệt là nhìn vào chỉ số nhiệt. Chỉ số nhiệt nhỏ thì đó là bugi nóng. Ngược lại chỉ số nhiệt lớn là bugi nguội.
Nếu dựa vào vào vật liệu làm điện cực, người ta phân bugi thành các loại sau:
- Bugi đồng (Nickel)
Đồng là loại vật liệu cơ bản làm điện cực cho bugi. Trong đó điện cực trung tâm làm bằng Nickel (Niken). Tuổi thọ của bugi đồng thường từ 16.000 – 32.000 km.
Ưu điểm: Phù hợp với các dòng ô tô cũ, tốt ở điều kiện tăng áp, giá thành thấp.
Nhược điểm: Tuổi thọ ngắn, cần thêm điện áp.
- Bugi bạch kim (Platinum)
Bạch kim (Platinum) có tính trơ, khó bị ăn mòn dù ở nhiệt độ cao. Tuổi thọ của bugi bạch kim thường từ 80.000 – 140.000 km.
Ưu điểm: Tuổi thọ dài hơn bugi đồng, ít bị tích tụ carbon.
Nhược điểm: Giá thành cao hơn bugi đồng.
- Bugi Iridium
Iridium là một loại kim loại quý, độ cứng cao gấp nhiều lần so với bạch kim Platinum, khả năng chịu điều kiện khắc nghiệt cao, đánh lửa tốt do đầu đánh lửa nhỏ… Tuổi thọ của bugi Iridium thường từ 150.000 – 240.000 km.
Ưu điểm: Tuổi thọ dài nhất, sử dụng điện áp thấp, hiệu quả đốt cao.
Nhược điểm: Giá cao, động cơ đã sử dụng bugi Iridium thì không nên sử dụng bugi khác.
Bao nhiều km thì thay bugi ô tô?
Theo nhiều lời khuyên từ chuyên gia nên thay bugi ô tô sau từ 40.000 – 100.000 km vận hành. Tuy nhiên rất khó có được con số chính xác thời điểm cần thay bugi xe oto. Bởi tuổi thọ bugi sẽ tuỳ thuộc vào từng loại bugi, mức độ hoạt động, điều kiện vận hành và chế độ bảo dưỡng.
Cách tốt nhất để biết khi nào nên thay bugi ô tô là kiểm tra, bảo dưỡng, vệ sinh bugi ô tô định kỳ sau mỗi 20.000 km. Việc kiểm tra, vệ sinh bugi định kỳ vừa giúp kéo dài tuổi thọ bugi, biết được khi nào cần thay bugi mới, lại vừa giúp động cơ luôn hoạt động ở trạng thái tốt nhất. Bởi thông qua tình trạng bugi người ta có thể đánh giá được tình trạng động cơ.
Bên cạnh đó nếu chưa đến hạn kiểm tra định kỳ nhưng thấy động cơ ô tô có các dấu hiệu bất thường thì cũng cần kiểm tra bugi. Vì rất có thể bugi đã yếu, hết hạn sử dụng và cần thay mới.
Các hiện tượng bugi bị yếu, có vấn đề
Vì đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh công của động cơ nên nếu bugi bị trục trặc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất của động cơ. Sau đây là các dấu hiệu, hiện tượng bugi yếu, đang bị vấn đề:
Xe ô tô bị hao xăng: Nếu thấy xe ô tô bị hao xăng hơn bình thường thì rất có thể bugi đang gặp vấn đề. Bởi khi bugi bị trục trắc, ECM điều khiển động cơ sẽ không kiểm soát được cường độ tia lửa hoặc lượng oxy để bổ sung mức nhiên liệu phù hợp. Điều này khiến quá trình đốt kém hiệu quả.
Xe ô tô đề khó nổ/không nổ: Khi động cơ lạnh sẽ rất khó để xác định thời điểm đánh lửa chính xác. Bởi khi người lái đề xe, ECM sẽ phải bổ sung thêm nhiên liệu để hơi nước đọng lại ở xy lanh giải phóng hoàn toàn. Điều này khiến bugi bị mòn, bị trục trắc càng khó bắt lửa hơn bình thường. Đây chính là lý do vì sao xe đề khó nổ, thậm chí không nổ.
Động cơ yếu: Khi người lái đạp ga tăng tốc xe, ECM sẽ điều khiển bugi tạo ra tia lửa mạnh để đốt cháy nhiều nhiên liệu hơn, sinh công lớn hơn. Tuy nhiên nếu bugi bị yếu, bị hỏng, bị lỗi… tia lửa điện có thể không đủ mạnh. Điều này khiến động cơ có vẻ yếu hơn so với bình thường.
Động cơ phản hồi chậm: Khi người lái đạp ga tăng tốc xe, ECM sẽ điều khiển bugi tạo ra tia lửa. Nhưng nếu bugi xe bị vấn đề thì quá trình tạo ra tia lửa có thể chậm trễ hơn. Điều này gây ra tình trạng động cơ phản hồi chậm, một số còn có hiện tượng động cơ tăng vọt đột ngột.
Động cơ rung nhiều ở chế độ nghỉ: Xe bị bệnh rần máy (Rough Idle), garanti không đều, có tiếng kêu lạ… là một trong các dấu hiệu cho thấy bugi xe gặp vấn đề.
Xe báo đèn Check Engine: Đèn Check Engine là đèn báo lỗi động cơ. Khi động cơ hay một số bộ phận liên quan xảy ra bất kỳ trục trặc nào thì đèn Check Engine sẽ báo sáng để thông báo cho người lái. Nếu thấy đèn Check Engine nhấp nháy thì rất có thể là bugi xe đang có vấn đề.
Cách nhận biết bugi ô tô bị hỏng
Cách nhận biết bugi ô tô bị hỏng tốt nhất là trực tiếp kiểm tra tình trạng bugi. Khi tháo bugi để kiểm tra hãy dùng khăn mềm sạch để vệ sinh phần quanh chân bugi. Sử dụng xịt khô để vệ sinh hết muội bẩn tích tụ trong nồi bugi. Đừng quên ngâm đầu chấu trong xăng. Tuyệt đối không được làm sứt hoặc làm vỡ sứ cách điện.
Quan sát màu sắc và kích cỡ khoảng cách khe hở bugi là cách nhận biết bugi ô tô bị hỏng hay chưa. Qua đây bạn có thể đánh giá chính xác tình trạng bugi xe ô tô.
Các dấu hiệu bugi bị hỏng cần thay mới:
Khoảng cách khe hở bugi lớn: Đây là dấu hiệu chứng tỏ bugi đã mòn nhiều. Bởi bugi càng mòn thì khoảng cách khe hở bugi sẽ càng lớn. Khoảng cách khe hở bugi cho phép chỉ tầm 7 – 12 mm. Nếu vượt quá giới hạn này chứng tỏ bugi đã mòn nhiều và cần thay mới.
Cực âm bugi bị mòn, các góc bo tròn: Cực âm bị mòn, dễ thấy nhất là các góc bo tròn là dấu hiệu bugi mòn nhiều và cần thay mới. Bugi mới cực âm rất vuông, các góc càng nhọn giúp đánh lửa tốt. Cực âm càng mòn, các góc càng bo tròn khả năng đánh lửa sẽ càng kém.
Vỏ sứ bugi bị vỡ: Vỏ sứ bugi bị vỡ có thể do bị tác động lực vì thao lắp sai cách.
Bugi bị gỉ sét: Bugi bị gỉ sét có thể do đóng cặn lâu ngày không được vệ sinh. Bugi gỉ sét sẽ dễ bị mất khả năng đánh lửa, đánh lửa muộn, làm giảm công suất động cơ.
Bugi bị chảy: Bugi bị chảy là dấu hiệu bugi đã bị hư và cần thay mới. Ngoài ra đây cũng là dấu hiệu cho thấy động cơ ô tô đang gặp vấn đề như xăng kém chất lượng, bô bin đánh lửa bị trục trặc…
Cách nhìn màu bugi đoán bệnh ô tô
Tình trạng bugi phản ánh rất nhiều về tình trạng hoạt động của động cơ. Nói cách khác, thông qua bugi ta có thể phán đoán được phần nào về tình trạng động cơ, động cơ xe có đang gặp vấn đề trục trặc gì không.
Cách nhìn màu bugi đoán bệnh như sau:
Bugi màu đỏ gạch, nâu vàng: Bugi hoạt động bình thường, có mức nhiên liệu hòa trộn với tỉ lệ thích hợp, hệ thống đánh lửa hoạt động tốt, bugi sử dụng đúng dải nhiệt độ.
Bugi đen đầu: Bugi đen đầu có 2 trường hợp khô và ướt. Nếu bugi đen đầu khô chủ yếu do nhiên liệu không được đốt hết vì lọc gió bị bẩn, piston bị mòn, chế hóa khí hỏng… Nếu thấy bugi đen đầu xe kèm theo hiện tượng khí xả màu đen thì rất có thể xe đang chạy trong tình trạng giàu nhiên liệu. Nên vệ sinh bộ lọc gió, điều chỉnh bugi lại cho phù hợp với bộ hòa khí. Bugi đen đầu cũng là dấu hiệu cho thấy ruột bugi đã hết hạn sử dụng.
Nếu bugi đen ướt thì thông thường là do bị bám muội than. Nguyên nhân do dầu lọt vào xy lanh và dầu bị đốt nên tạo ra lớp muội than đen. Nếu bị lỗi này cần kiểm tra thành xy lanh, xéc măng xem có bị gãy, nứt hay lắp sai vị trí không.
Bugi màu trắng: Bugi màu trắng là dấu hiệu cho biết động cơ hoạt động quá nhiệt. Nguyên nhân có thể vì đã chọn loại bugi không phù hợp với động cơ xe, dẫn đến đánh lửa không tối ưu. Ngoài ra cũng có thể vì động cơ đang bị trục trặc, bị thiếu xăng…
Bugi bị chảy cực trung tâm: Đầu cực trung tâm của bugi ô tô bị chảy một phần hoặc toàn bộ, vỏ sứ bị nứt là hiện tượng bugi bị quá nhiệt. Chứng tỏ khoảng nhiệt không hợp lí trong quá trình đánh lửa. Nguyên nhân có thể do chất cháy đóng cặn trong buồng đốt, xăng kém chất lượng, bô bin hỏng… Bugi bị chảy đầu cực trung tâm sẽ gây đánh lửa kém, làm giảm công suất động cơ.
Bugi bị chảy ở cả 2 cực: Bugi xe ô tô bị chảy ở 2 cực và bị bám chất lạ thông thường là do bị quá nhiệt. Nguyên nhân có thể đến từ việc sử dụng xăng kém chất lượng, bô bin có vấn đề, chất cháy đóng nhiều cặn trong buồng đốt…
Bugi ô tô loại nào tốt?
Bugi ô tô hiện có rất nhiều loại. Về khả năng tản nhiệt có bugi nóng và bugi nguội. Về vật liệu sản xuất điện cực có bugi Nikel, bugi bạch kim, bugi Iridium… Để biết chính xác nên mua loại bugi nào thay cho xe ô tô thì cần tham khảo loại bugi đang dùng cho động cơ xe mình. Bởi bugi cao cấp chưa chắc đã tốt. Quan trọng là chọn bugi phù hợp với động cơ. Chủ xe có thể tham khảo trong sổ tay hướng dẫn sử dụng xe hoặc nhờ chuyên viên của hãng xe tư vấn để chọn bugi xe phù hợp.
Về thương hiệu, đa phần các hãng xe đều sử dụng bugi của riêng mình và có cung cấp bugi dưới tên thương hiệu của mình như hãng Toyota, Honda, Kia, Hyundai, Mazda…
Tuy nhiên ngoài bugi của hãng xe, người dùng cũng có thể chọn các loại bugi của những nhà sản xuất phụ tùng ô tô nổi tiếng như Denso (Nhật Bản), Bosch (Đức)… đặc biệt là hãng sản xuất bugi lâu đời NGK (Nhật Bản).
Giá bugi ô tô
Giá bugi ô tô sẽ tuỳ vào loại vật liệu làm điện cực và thương hiệu sản xuất.
Về loại vật liệu làm điện cực, giá bugi Nikel thấp nhất, sau đó đến bugi bạch kim và cuối cùng là bugi Iridium. Trong đó được ưa chuộng nhất hiện nay là loại bugi Iridium.
Về thương hiệu sản xuất, giá bugi ô tô chính hãng giữa các thương hiệu ngoài và hãng xe không chênh lệch quá nhiều. Giá bugi Iridium hiện dao động tầm 800.000 – 1.200.000 đồng/bộ 4 bugi.
Tùng Trịnh