1. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
Các tài liệu cần thiết trong hồ sơ bồi thường được quy định tại Điều 14 Thông tư 22/2016/TT-BTC như sau:
Thứ nhất, tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):
– Giấy đăng ký xe.
– Giấy phép lái xe.
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.
– Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Thứ hai, tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
– Giấy chứng thương.
– Giấy ra viện.
– Giấy chứng nhận phẫu thuật.
– Hồ sơ bệnh án.
– Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
Thứ ba, tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
– Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
– Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Thứ tư, bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn:
– Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.
– Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
– Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.
– Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.
– Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Lưu ý:
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu đã nêu ở trên và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu sau:
– Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:
+ Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn;
+ Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
+ Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).
– Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
– Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục chi trả bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để yêu cầu bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường.
Bước 2: Nộp hồ sơ và giải quyết yêu cầu bồi thường
Sau khi hoàn tất hồ sơ, người yêu cầu nộp hồ sơ đến đơn vị bảo hiểm để giải quyết
Đơn vị bảo hiểm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và thực hiện thủ tục chi trả bồi thường theo quy định.
Lưu ý:
Điều 15 Nghị định 22/2016/TT-BTC quy định về thời hạn giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:
– Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.
– Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
– Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
– Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.