Ảnh minh họa
Trả lời:
Theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 72, Luật Giao thông đường bộ, không được chở người trong thùng xe, tuy nhiên, trong một số trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 21, được phép chở người trong thùng xe, đó là các trường hợp:
– Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
– Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
– Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm, hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật (ví dụ, chở người bị tai nạn đi cấp cứu...).
Đối với trường hợp chở người trong thùng xe mà không thuộc những trường hợp trên sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 24, Nghị định 46/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Về việc chở hàng hóa trên xe bán tải, Khoản 2, Điều 18, Thông tư 46/2015/TT-BGTVT thông tư quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ có quy định về chiều cao của hàng hóa được xếp trong thùng xe như sau:
“Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 m;
b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 m;
c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 m”.
Vì vậy, trường hợp xếp hàng trong thùng xe mà có chiều cao từ 2 m trở xuống thì không vi phạm quy định trên.
Câu hỏi được tư vấn bởi Luật sư Đặng Thành Chung
Công ty Luật An Ninh (Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)