Ngoài chi phí sinh hoạt hàng tháng, để sở hữu một chiếc ô tô, ngoài số tiền bỏ ra để mua xe, người mua sẽ phải bỏ số tiền nhất định gọi là chi phí nuôi xe. Chi phí nuôi xe được tính gồm tổng chi phí cứng và chi phí mềm. Mức phí này có sự khác biệt giữa từng người và khu vực sinh sống.
Chi phí nuôi xe cứng là các loại chi phí hàng tháng chủ xe bắt buộc phải trả, gồm: phí gửi xe hàng tháng, phí cầu đường, bảo hiểm. Tổng các chi phí này dao động từ 1,5 – 2,5 triệu đồng/tháng tùy theo từng người và khu vực. Chi phí nuôi xe mềm, là các chi phí thay đổi tùy vào mức sử dụng mỗi người, gồm chi phí xăng, dầu, chăm sóc sửa chữa, phạt (nếu có). Tổng các chi phí này cũng từ 1,5- 2,5 triệu đồng.
Như vậy, chi phí nuôi xe có thể biến động và ảnh hưởng tới quyết định mua xe ô tô. Vì vậy, người mua cần phải cân nhắc kỹ trước khi nghĩ đến việc mua xe, tránh rơi vào tình trạng “mua được nhưng không nuôi được”.
Thực tế, không ít người đau đầu chỉ vì không tính toán kỹ các chi phí phải bỏ ra để nuôi xe hàng tháng. Thậm chí, nhiều người đã phải bán chiếc xe đi để không phải “bóp mồm bóp miệng”, dè xẻn các khoản chi tiêu hàng tháng để phục vụ cho việc nuôi xe. Nguyên nhân chủ yếu là do người mua không hạch toán được các chi phí này.
Hyundai Accent 2021 có chi phí nuôi xe rẻ trong phân khúc sedan hạng B.
Nếu ở các thành phố lớn có chi phí đắt đỏ, người mua sẽ phải mất chi phí đỗ xe, rửa xe. Với mức lương 20 triệu/tháng thì là vừa đủ nuôi xe, nhưng ít hơn mức lương này thì người mua sẽ phải cắt giảm khá nhiều các khoản chi tiêu khác.
Dưới đây là chi phí nuôi trung bình của một chiếc xe hạng A, B tại Việt Nam:
Chi phí nuôi xe hạng A, B tại Việt Nam | ||
Chi phí chung | Tần suất/tháng | Số tiền/đồng |
Tiền xăng, dầu | 1000 km | 2.000.000 |
Gửi xe | Nhà và cơ quan | 1.000.000 |
Rửa xe | 4 lần | 200.000 |
Cầu đường | Thỉnh thoảng đi tỉnh | 200.000 |
Bảo dưỡng, sửa chữa phát sinh | – | 500.000 |
Tổng | – | 3.900.000 |
Theo kinh nghiệm mua bán xe của các chuyên gia phân tích, để việc mua xe không còn là “gánh nặng” thì thu nhập của người mua phải gấp 4-5 lần chi phí nuôi xe. Do vậy, nếu người mua sống ở khu vực nông thôn, có thu nhập khoảng 20 triệu đồng/tháng và chỉ thỉnh thoảng đi tỉnh thì không phải lăn tăn nhiều đến chi phí nuôi xe. Nhưng nếu ở thành phố, với mức lương này, người mua sẽ cắt giảm khá nhiều chi phí khác.
Các xe đô thị hạng A có chi phí nuôi xe trung bình từ 2-4 triệu đồng, xe hạng B sẽ cao hơn, dao động từ 5-8 triệu đồng. Mức chênh lệch này chủ yếu ở chi phí nhiên liệu và chi phí chăm sóc bảo dưỡng.
Tóm lại, với mức thu nhập hàng tháng khoảng 20 triệu đồng và số tiền tiết kiệm 500 triệu đồng, người mua đã có thể tính đến việc mua xe. Dòng xe sedan, hatchback hạng A, B sẽ là lựa chọn phù hợp khi có chi phí nuôi xe khá mềm. Một số mẫu xe nổi bật trong tầm tiền này là VinFast Fadil, Hyundai Grand i10, Honda Brio, Toyota Vios, Kia Soluto, Hyundai Accent, Mitsubishi Attrage…
Xem thêm:
Ảnh: Ngô Minh