Những mẫu xe đáp ứng đủ tiêu chí “vừa rẻ, vừa bền, vừa đẹp nhưng dễ nuôi” chủ yếu là các xe phổ thông ở đa dạng các phân khúc. Vì vậy, chúng cũng được nhiều tài xế chạy dịch vụ tin dùng. Dưới đây là 6 mẫu xe phù hợp đáp ứng đủ tiêu chí “rẻ, bền, đẹp và dễ nuôi”.
1. Kia Morning: 299-383 triệu đồng
Kia Morning là chiếc xe hạng A, cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ như Hyundai Grand i10, VinFast Fadil, Toyota Wigo… Sau nhiều năm chờ đợi, Kia Morning phiên bản 2021 đã về Việt Nam vào cuối tháng 11. Mẫu xe mới của Kia đã có bước lột xác về ngoại hình. Cụ thể, Kia Morning 2021 có 2 phiên bản gồm X-Line và GT-Line với giá 439 triệu đồng cho cả 2 phiên bản.
Ở thế hệ mới, Kia Morning 2021 trang bị động cơ xăng 1.25L giống bản cũ, công suất 83 mã lực. Hộp số tự động 4 cấp cùng hệ dẫn động cầu trước. Công nghệ an toàn gồm có ABS, cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, cảm biến lùi, camera lùi và 2 túi khí.
Mẫu xe Hàn Quốc có chi phí nuôi xe rất rẻ khi chỉ tiêu thụ hết 5,6L/100 km, và phụ tùng cũng dễ tìm kiếm và thay thế. Theo khảo sát, chi phí chăm sóc bảo dưỡng trung bình khoảng 12 triệu đồng sau 50.000 km.
2. Toyota Vios: 490 – 570 triệu đồng
Một mẫu xe thỏa mãn tất cả những yếu tố người Việt cần “rẻ, bền, đẹp nhưng lại dễ nuôi”. Điều này giải thích vì sao mẫu xe hạng B này được gọi là “vua doanh số”, đứng đầu top xe bán chạy ở thị trường nước ta. Mức giá dễ tiếp cận, phụ tùng dễ tìm kiếm, chi phí bảo dưỡng thấp và độ bền cao là những lý do người dùng tin tưởng mẫu xe này.
Mặc dù vẫn chưa có thông tin cụ thể về ngày ra mắt chính thức của Toyota Vios 2021, nhưng dự đoán thời điểm ra mắt không còn xa. Theo nhiều nguồn tin cho biết, phiên bản nâng cấp sẽ được ra mắt vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm nay. Và chỉ có một vài thay đổi ở trang bị và thiết kế, động cơ xe vẫn giữ nguyên.
Toyota Vios 2021 dự kiến sử dụng động cơ 1.5L DOHC tạo ra công suất 106 mã lực và mô men xoắn 140Nm đi kèm hệ dẫn động cầu trước. Xe có tùy chọn hộp số tự động vô cấp CVT và số sàn 5 cấp.
Chi phí chăm sóc bảo dưỡng ở phiên bản cũ sau khoảng 50.000 km vào khoảng 15 triệu đồng, tức 1,5 triệu sau 5.000 km. Xe tiêu thụ khoảng 5,7 lít/100km, nhỉnh hơn chút so với xe hạng A.
3. Kia Seltos: 599 – 719 triệu đồng
Mẫu xe tân binh mới nhất của Kia trong phân khúc SUV đô thị cỡ B. Ngay khi ra nó đã nhận được phản hồi tích cực của giới chuyên môn về kiểu dáng thiết kế và công nghệ.
Không nằm ngoài dự đoán, doanh số của mẫu xe này đè bẹp Hyundai Kona và Ford Ecosport. Cùng với tân binh Toyota Corolla Cross thay nhau giành vị trí nhất nhì phân khúc. Nhiều đại lý cho biết, Seltos luôn trong tình trạng cháy hàng, người mua phải trả thẳng mới nhận được xe sớm. Kia Seltos bắt đầu ra mắt tại Việt Nam với 3 phiên bản Deluxe, Luxury và Premium. Trong đó, phiên bản Deluxe tăng giá 10 triệu đồng.
Hiện nay, Kia đã dừng động cơ 1.6L, chỉ còn động cơ 1.4L. Theo đó, động cơ I-4 1.4L phun xăng trực tiếp tăng áp kết hợp hộp số tự động ly hợp kép, giúp xe sinh công suất 138 mã lực và đạt 242 Nm mô men xoắn.
Tuy nhiên, người dùng phản ánh lỗi quá nhiệt của mẫu xe này. Hộp số ly hợp kép được đánh giá là kém hiệu quả khi di chuyển trong nội đô.
4. Kia Cerato: 544 – 685 triệu đồng
Năm 2020 là một năm thành công của Kia Cerato, khi mẫu xe này soán ngôi Mazda 3 để trở thành mẫu xe bán chạy nhất phân khúc hạng C. Phong độ tăng trưởng tốt trong một năm đầy sóng gió giúp mẫu xe đạt hơn 12.000 xe, bỏ xa Mazda 3 sedan hơn 3000 xe.
Mức giá cạnh tranh khi chỉ ngang ngửa các mẫu xe hạng B tầm trung, cùng kiểu dáng trẻ trung là điểm cộng lớn ở mẫu xe này. Điều này chứng tỏ xu hướng chuộng các dòng xe Hàn của người Việt.
Kia Cerato sử dụng động cơ xăng 1.6L 4 xi-lanh thẳng hàng, cho công suất 128 mã lực và mô-men xoắn cực đại 157 Nm. Bản cao cấp sử dụng động cơ 2.0L 4 xi-lanh thẳng hàng, cho công suất 159 mã lực và mô-men xoắn cực đại 154 Nm. “Trái tim xe” được kết hợp với hộp số sàn 6 cấp cho bản thấp nhất và số tự động 6 cấp cho 3 phiên bản còn lại.
Giá xe Kia Cerato được điều chỉnh nhẹ, tăng 15 triệu đồng ở cả 4 phiên bản. Mẫu xe này được đánh giá cao ở khả năng tiết kiệm nhiên liệu khi chỉ tiêu thụ 7,7L/100 km. Trong khi chi phí chăm sóc bảo dưỡng cũng chỉ bằng Toyota Vios.
5. Mitsubishi Xpander: 555 – 630 triệu đồng
Không chỉ ở Việt Nam, Mitsubishi Xpander là mẫu xe được ưa chuộng nhất trong phân khúc MPV. Bằng chứng là doanh số của mẫu xe này luôn đứng đầu phân khúc và lọt top 10 xe bán chạy nhất toàn thị trường.
Hiện tại, Mitsubishi Xpander 2020 có 2 phiên bản tại thị trường Việt Nam bao gồm MT (555 triệu đồng), AT nhập khẩu và AT lắp ráp trong nước (cùng có giá 630 triệu đồng). Trong đó, bản MT được nhiều tài xế dịch vụ lựa chọn, bản AT nhập khẩu được ưa chuộng hơn bản lắp ráp trong nước.
Cung cấp sức mạnh cho mẫu MPV này là động cơ MIVEC dung tích 1,5 lít, sản sinh ra công suất tối đa 103 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 vòng/phút. Kết hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc tự động 4 cấp kết hợp cùng hệ dẫn động cầu trước.
Mức tiêu thụ nhiên liệu ở đường hỗn hợp là 6,9 lít/100 km. Chi phí bảo dưỡng sau 50.000 km vào khoảng 18 triệu đồng.
5. Hyundai Tucson: 799 – 940 triệu đồng
Hyundai Tucson là cái tên nổi bật trong phân khúc CUV cỡ trung, đây là đối thủ trực tiếp của Honda CR-V, Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander. So với những đối thủ khác, Hyundai Tucson có giá cả dễ chịu nhất.
Ở phiên bản nâng cấp 2021, Tucson sẽ có 3 lựa chọn về động cơ, bao gồm: Động cơ Turbo phun xăng trực tiếp 1.6L, cho công suất tối đa 177 mã lực tại 5.500 v/ph, momen xoắn tối đa 265Nm tại 1.500 ~ 4.500 v/ph. Động cơ trên kết hợp với hộp số ly hợp kép 7 cấp.
Với phiên bản xăng tiêu chuẩn, Hyundai Tucson tiêu thụ 7,8L trên đường hỗn hợp. Ở bản máy dầu đặc biệt, xe còn cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu vượt trội hơn, khi chỉ tiêu thụ 6,4L. Mẫu xe của Hyundai cũng được đánh giá cao ở độ tin cậy, khi rất ít trường hợp khách hàng phản hồi về các lỗi lặt vặt ở mẫu xe này.
(Nguồn ảnh: Khải Phạm)