Theo các chuyên gia kinh nghiệm mua bán xe, để sở hữu một chiếc ô tô, bên cạnh giá niêm yết, người mua còn cần phải nộp một số khoản thuế, phí bắt buộc theo quy định của pháp luật để xe đủ điều kiện lăn bánh trên đường như phí trước bạ, phí đăng ký biển số, phí đăng kiểm, bảo hiểm dân sự bắt buộc,… Trong đó, có một loại phí được tính dựa trên giá trị của ô tô, được gọi là lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ là gì và cách tính lệ phí trước bạ ô tô như thế nào, hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu.
Lệ phí trước bạ là khoản phí bắt buộc với người mua ô tô. (Ảnh: Ngô Minh)
1. Lệ phí trước bạ ô tô là gì?
Lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Lệ phí trước bạ không chỉ được áp dụng với tài sản mới mà còn áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng tài sản đã qua sử dụng cho chủ sở hữu khác.
Như vậy, lệ phí trước bạ ô tô được hiểu là khoản lệ phí mà người mua ô tô phải nộp cho cơ quan thuế khi muốn đăng ký quyền sở hữu chiếc ô tô mới mua hoặc khi mua lại một chiếc ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu cũ.
2. Cập nhật bảng tính lệ phí trước bạ đối với ô tô mới năm 2020
Mức lệ phí trước bạ ô tô theo quy định được tính theo công thức chung như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính phí trước bạ x Mức thu phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
a) Trường hợp 1: Lệ phí trước bạ đối với ô tô mới
– Giá tính lệ phí trước bạ: Giá tính phí trước bạ xe được xác định cụ thể đối với từng loại xe theo Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 và được bổ sung trong Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019 và Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019.
– Mức thu phí trước bạ: Mức thu phí trước bạ được xác định theo từng loại xe và từng địa phương đăng ký, cụ thể như sau:
Loại xe | Khu vực/Phân loại | Mức thu phí trước bạ (%) |
Ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống | Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Cần Thơ | 12% |
Hà Tĩnh | 11% | |
TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh khác | 10% | |
Ô tô bán tải (với loại xe bán tải có 2 trong số 3 điều kiện dưới đây). |
Có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông < 1.500 kg |
– Hà Nội: 7,2% – Hà Tĩnh:6,6%). – TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh khác: 6% |
Từ 5 chỗ ngồi trở xuống | ||
Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông < 1.500 kg. |
Bảng tính lệ phí trước bạ đối với ô tô mới năm 2020.
Ví dụ:
Anh A mua một chiếc Mitsubishi Xpander 1.5 MT có giá niêm yết 550 triệu đồng. Giá tính phí trước bạ của Mitsubishi Xpander theo quy định là 550 triệu đồng. Như vậy, lệ phí trước bạ Anh A phải nộp được tính như sau:
– Tại Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La và Cần Thơ: Lệ phí trước bạ phải nộp = 550.000.000 x 12% = 66.000.000 (triệu đồng).
– Tại Hà Tĩnh: Lệ phí trước bạ phải nộp = 550.000.000 x 11% = 60.500.000 (triệu đồng).
– Tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh khác: Lệ phí trước bạ phải nộp = 550.000.000 x 10% = 50.500.000 (triệu đồng).
b) Trường hợp 2: Lệ phí trước bạ đối với ô tô đã qua sử dụng
– Giá tính phí trước bạ: Đối với ô tô đã qua sử dụng, giá tính phí trước bạ được xác định dựa trên giá trị còn lại của ô tô (tính theo phần trăm) sau thời gian sử dụng. Thời gian sử dụng được tính từ năm sản xuất xe đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Cụ thể:
Thời gian sử dụng | Giá trị còn lại của ô tô (%) |
1 năm | 85 |
1 – 3 năm | 70 |
3 – 6 năm | 50 |
6 – 10 năm | 30 |
Trên 10 năm | 20 |
Như vậy, giá tính phí trước bạ được xác định như sau:
Giá tính phí trước bạ = Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô
– Mức thu phí trước bạ: Theo Nghị định 20/2019/NĐ-CP, mức thu phí trước bạ cho ô tô đã qua sử dụng là 2%. Như vậy, lệ phí trước bạ đối với ô tô đã qua sử dụng sẽ được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô) x 2%
Ví dụ:
Anh B sở hữu một chiếc Honda CR-V 1.5 E cũ, đăng ký lần đầu vào năm 2018 và có giá bán niêm yết là 983 triệu đồng. Năm 2020, Anh C có nhu cầu mua lại chiếc Honda CR-V này. Như vậy, giá trị hiện tại (giá tính phí trước bạ) của chiếc xe là 70%. Như vậy, anh C sẽ phải nộp mức phí trước bạ khi sở hữu xe như sau:
Lệ phí trước bạ = (983.000.000 x 70%) x 2% = 13.762.000 (triệu đồng).