Thông tư mới của Bộ Tài chính quy định mức bồi thường về tính mạng, sức khỏe đối với chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm bắt buộc tăng lên 150 triệu/người/vụ kể từ 1/3/2021.

Tăng mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc là một trong những nội dung quan trọng của Thông tư 04/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, thông tư này quy định chi tiết một số điều của Nghị định 03/2021 về mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.





So với mức áp dụng trước đây tại Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC là 100 triệu đồng/người/vụ tai nạn thì mức bồi thường kể từ ngày 1/3/2021 tăng lên đáng kể.

Ngoài ra, Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh gây ra cũng được quy định ở mức 50 triệu đồng/vụ tai nạn.

Mức trách nhiệm đối với những thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe máy kéo chuyên dùng gây ra là 100 triệu đồng/vụ tai nạn.

Chính thức tăng mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc lên mức 150 triệu/người/vụ


Chính thức tăng mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc lên mức 150 triệu/người/vụ.

Nghị định 03/2021 quy định rõ về thời gian thực hiện bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, sau khi nhận thông báo từ người mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm về vụ tai nạn, trong vòng 3 ngày làm việc, công ty bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với những thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.

Nếu đã xác định tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại thì công ty (doanh nghiệp) bảo hiểm phải tạm ứng 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/người/vụ khi có trường hợp tử vong hoặc tạm ứng 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/người/vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị, cấp cứu.

Nếu chưa xác định được vụ tai nạn có nằm trong phạm vi bồi thường thiệt hại hay không, doanh nghiệp bảo hiểm tạm ứng 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/người/vụ nếu có tử vong hoặc tạm ứng 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/người/vụ nếu có tổn thương bộ phận được điều trị, cấp cứu.

Phóng viên tin tức pháp luật được biết, dù tăng mức bồi thường bảo hiểm nhưng Bộ Tài chính vẫn giữ nguyên mức phí bảo hiểm bắt buộc. Phí bảo hiểm đối với xe mô tô dưới 50cm3 hiện nay là 55 nghìn đồng/năm, xe trên 50 cm3 hiện đóng ở mức 60 nghìn đồng/năm, xe dưới 6 chỗ ngồi không kinh doanh vận tải đóng mức 437 nghìn đồng/năm, xe tải trên 15 tấn đóng ở mức 3,2 triệu đồng/năm.


Căn cứ vào lịch sử tai nạn của xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm được phép tăng phí bảo hiểm bắt buộc nhưng không vượt quá 15% biểu phí do Bộ Tài chính ấn định.

Nguồn ảnh: Internet


TIN LIÊN QUAN

Vẫn bị xử phạt vì lỗi dừng đỗ xe dù đã bật đèn cảnh báo?

Trường hợp dừng đỗ xe ô tô nơi có biển cấm dừng cấm đỗ, lực lượng CSGT có quyền kiểm tra và lập biên bản xử phạt dù người điều khiển phương tiện đã bật đèn cảnh báo.

Xem chi tiết: Vẫn bị xử phạt vì lỗi dừng đỗ xe dù đã bật đèn cảnh báo?

Vi phạm tốc độ lần thứ hai có bị áp dụng tình tiết tăng nặng?

Trường hợp vi phạm tốc độ lần thứ hai trở lên, CSGT sẽ có quyền áp dụng tình tiết tăng nặng để xử phạt.

Xem chi tiết: Vi phạm tốc độ lần thứ hai có bị áp dụng tình tiết tăng nặng?

Mức xử phạt đối với lỗi không bật xi nhan trong các trường hợp bắt buộc

Lỗi không bật xi nhan của xe ô tô được chia thành hai trường hợp là lỗi chuyển làn không xi nhan và lỗi chuyển hướng không xi nhan.

Xem chi tiết: Mức xử phạt đối với lỗi không bật xi nhan trong các trường hợp bắt buộc

Các trường hợp người điều khiển phương tiện bắt buộc phải bật xi nhan

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải bật đèn xi nhan nếu muốn chuyển làn đường, vượt xe, chuyển hướng xe,...

Xem chi tiết: Các trường hợp người điều khiển phương tiện bắt buộc phải bật xi nhan

Mức xử phạt trong trường hợp xe không có biển số

Các phương tiện không có biển số xe mà không thuộc trường hợp đăng kí tạm thời theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày từ ngày chuyển quyền sở hữu xe sẽ không được lưu thông. Nếu vi phạm có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Xem chi tiết: Mức xử phạt trong trường hợp xe không có biển số

Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đang điều khiển phương tiện

Người có hành vi sử dụng điện thoại khi đang điều khiển phương tiện giao thông có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem chi tiết: Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đang điều khiển phương tiện

Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe sẽ bị phạt như thế nào?

Hành vi sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Xem chi tiết: Lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe sẽ bị phạt như thế nào?

Người không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông sẽ bị phạt như thế nào?

Mức phạt hành vi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT đã tăng mạnh theo quy định ở Nghị định 100.

Xem chi tiết: Người không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông sẽ bị phạt như thế nào?

Bạn đã hiểu rõ những hiệu lệnh của cảnh sát giao thông?

Cảnh sát giao thông có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Thẩm quyền của cảnh sát cơ động, cảnh sát hình sự trong việc xử phạt vi phạm giao thông?

Cảnh sát cơ động có được phép dừng xe ngay cả khi không vi phạm luật giao thông?

Dừng đăng kiểm ô tô biển ngoại giao quá hạn nhưng chưa sang tên

Quyền hạn của cảnh sát cơ động trong việc xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ

Cảnh sát cơ động có quyền xử lý vi phạm giao thông không?

Mức xử phạt đối với các trường hợp đỗ xe trên vỉa hè, đi xe lên hè phố

Bài viết khác

Tin công nghệ, điện thoại, máy tính, ô tô, phân khối lớn, xu hướng công nghệ cập nhật mới nhất